Tạo tài khoản
 
Xem các văn bản cùng chuyên ngành
Quyết định 07/2008/QĐ-BTNMT | Ban hành: 06/10/2008  |  Hiệu lực: 05/11/2008  |  Trạng thái: Hết hiệu lực toàn bộ


 
tusachluat.vn

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

_______________

 

 

Số: 07/2008/QĐ-BTNMT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________

 

Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2008

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức tài nguyên và môi trường

___________________________

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

 

Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Quyết định số 01/2008/QĐ-BNV ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành chức danh và mã ngạch viên chức ngành tài nguyên và môi trường; văn bản số 2333/BNV-CCVC ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Bộ Nội vụ thẩm định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành tài nguyên và môi trường;

Xét đề nghị của Vụ trưởng các Vụ: Tổ chức cán bộ, Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành tài nguyên và môi trường.

Điều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành tài nguyên và môi trường là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ viên chức ngành tài nguyên và môi trường.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

BỘ TRƯỞNG

 

(Đã ký)

 

 

 

 

 

Phạm Khôi Nguyên

 

TIÊU CHUẨN

NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH VIÊN CHỨC NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

I. TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ VIÊN CHÍNH (MÃ SỐ NGẠCH 14.233)

1. Chức trách

Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức, triển khai các hoạt động kỹ thuật về trắc địa bản đồ.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Chủ trì tổ chức triển khai các hoạt động kỹ thuật phức tạp về trắc địa bản đồ chuyên ngành; tổ chức phối hợp để thực hiện công việc.

- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu những đề tài về quản lý nghiệp vụ có liên quan đến chức năng quản lý lĩnh vực trắc địa bản đồ nhằm cải tiến nội dung và phương pháp quản lý.

- Chủ trì việc biên soạn các tài liệu giảng dạy, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý công tác trắc địa bản đồ, đồng thời tổ chức bồi dưỡng, phổ biến kinh nghiệm cho viên chức ngạch dưới.

- Chịu hoàn toàn trách nhiệm về mặt kỹ thuật đối với quyết định thuộc trách nhiệm của mình.

2. Yêu cầu hiểu biết

- Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển ngành đo đạc bản đồ.

- Nắm vững các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực trắc địa bản đồ chuyên ngành. Có hiểu biết về một số lĩnh vực chuyên môn khác liên quan đến công tác trắc địa bản đồ.

- Nắm chắc mục tiêu, đối tượng quản lý và các hệ thống nguyên tắc, cơ chế quản lý liên quan.

- Nắm được thông tin kinh tế, khoa học – kỹ thuật về trắc địa và bản đồ trong và ngoài nước.

- Hiểu biết về tình hình và xu thế phát triển của lĩnh vực trắc địa bản đồ trong và ngoài nước.

3. Yêu cầu trình độ

- Tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành trắc địa bản đồ và có thời gian công tác tối thiểu ở ngạch Trắc địa viên hoặc tương đương là 9 năm.

- Đã qua bồi dưỡng về quản lý kinh tế - kỹ thuật trình độ viên chức ngạch chính ngành tài nguyên và môi trường.

- Sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B trở lên.

- Biết sử dụng thành thạo máy vi tính trong công tác chuyên môn được giao.

- Đã chủ trì hoặc tham gia ít nhất một đề án hoặc công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ và được nghiệm thu hoặc đưa vào áp dụng có hiệu quả.

II. TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ VIÊN (MÃ SỐ NGẠCH 14.234)

1. Chức trách

Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm thực hiện công việc kỹ thuật thuộc lĩnh vực trắc địa bản đồ.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Tổ chức, triển khai các hoạt động trắc địa bản đồ: điều tra, khảo sát, lập phương án thiết kế - kỹ thuật; chỉ đạo thi công các phương án thiết kế - kỹ thuật; kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu các công trình, sản phẩm của chuyên ngành trắc địa bản đồ.

- Kiểm tra, giám sát và hướng dẫn về công nghệ, chất lượng sản phẩm trong từng công đoạn sản xuất.

- Tham gia xây dựng các tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, định mức kinh tế - kỹ thuật.

- Tham gia công tác nghiên cứu, đề xuất áp dụng các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tổ chức triển khai thử nghiệm những giải pháp kỹ thuật mới ở đơn vị cơ sở.

- Biên soạn tài liệu, tham gia giảng dạy bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật; tham gia kiểm tra tay nghề đối với các viên chức ngạch dưới trong các kỳ thi nâng bậc.

- Chịu trách nhiệm về kỹ thuật đối với hoạt động trắc địa bản đồ được giao phụ trách; chịu sự chỉ đạo về kỹ thuật của Trắc địa bản đồ viên chính.

2. Yêu cầu hiểu biết

- Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển khoa học, công nghệ về lĩnh vực trắc địa bản đồ.

- Nắm vững các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực trắc địa chuyên ngành; hiểu biết về một số lĩnh vực chuyên môn khác có liên quan đến công tác trắc địa bản đồ chuyên ngành.

- Có kiến thức về quản lý khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực trắc địa bản đồ.

- Có kỹ năng tổ chức và quản lý công tác trắc địa bản đồ; hiểu biết về tổ chức sản xuất trong công tác trắc địa bản đồ trong và ngoài nước.

3. Yêu cầu trình độ

- Tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành trắc địa bản đồ, đã qua thời gian thử việc.

- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B.

- Biết sử dụng thành thạo máy vi tính trong công tác chuyên môn được giao.

III. TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ VIÊN CAO ĐẲNG (MÃ SỐ NGẠCH 14.235)

1. Chức trách

Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, thực hiện những công việc về chuyên môn kỹ thuật trắc địa bản đồ.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Thu thập và xử lý số liệu, vận hành sử dụng thiết bị trắc địa bản đồ.

- Quản lý kỹ thuật trong phạm vi phụ trách, bảo đảm các hoạt động sản xuất được tiến hành đúng quy trình công nghệ, quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn, định mức chất lượng sản phẩm.

- Kiểm nghiệm dụng cụ thiết bị thông dụng trong công tác trắc địa bản đồ.

- Tham gia quản lý, chỉ đạo triển khai công tác trắc địa bản đồ trong phạm vi trách nhiệm được giao.

- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các trắc địa bản đồ viên trung cấp, kiểm tra việc chấp hành quy trình, quy phạm, an toàn lao động khi thực hiện nhiệm vụ trắc địa bản đồ.

2. Yêu cầu hiểu biết

- Nắm được chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển của ngành đo đạc bản đồ.

- Nắm vững các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực trắc địa bản đồ. Hiểu biết về một số lĩnh vực chuyên môn khác có liên quan đến công tác trắc địa bản đồ.

- Hiểu biết về quản lý công tác trắc địa bản đồ, nắm vững đặc điểm sản xuất trong lĩnh vực này.

- Hiểu biết về quá trình sản xuất, quá trình kỹ thuật và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.

3. Yêu cầu trình độ.

- Tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành trắc địa bản đồ, đã qua thời gian thử việc.

- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B.

- Biết sử dụng máy vi tính trong công tác chuyên môn được giao.

IV. TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ VIÊN TRUNG CẤP (MÃ SỐ NGẠCH 14.236)

1. Chức trách

Là viên chức chuyên môn kỹ thuật chịu trách nhiệm thực thi những công việc nghiệp vụ kỹ thuật trắc địa bản đồ.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Thực hiện những công việc kỹ thuật thông thường về trắc địa bản đồ.

- Thu thập và xử lý số liệu, vận hành sử dụng thiết bị đo đạc, tính toán trắc địa, bản đồ.

- Quản lý kỹ thuật trong phạm vi phụ trách, đảm bảo các hoạt động nghiệp vụ được tiến hành đúng quy định công nghệ, quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn định mức, chất lượng sản phẩm.

- Tổng hợp tài liệu cần thiết giúp cho việc đánh giá tình hình triển khai nhiệm vụ, đề xuất các biện pháp triển khai thực hiện hoạt động kỹ thuật trắc địa bản đồ.

- Kiểm nghiệm máy móc, dụng cụ thiết bị trắc địa bản đồ thông dụng.

- Tham gia các hoạt động chuẩn bị cho triển khai nhiệm vụ.

2. Yêu cầu hiểu biết

- Nắm được chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, chiến lược phát triển của ngành đo đạc bản đồ.

- Nắm vững quy trình sản xuất, quy phạm kỹ thuật và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan đến công tác trắc địa bản đồ.

- Am hiểu tính năng, tác dụng, nguyên lý hoạt động của các máy móc, thiết bị kỹ thuật chuyên dùng trong công tác trắc địa bản đồ và sử dụng thành thạo.

- Hiểu biết nghiệp vụ quản lý khoa học kỹ thuật đối với lĩnh vực trắc địa bản đồ.

- Có kỹ năng thực hiện những nhiệm vụ kỹ thuật được giao.

3. Yêu cầu trình độ

- Tốt nghiệp trung học trở lên về chuyên ngành trắc địa bản đồ, đã qua thời gian thử việc.

- Biết sử dụng máy vi tính trong công tác chuyên môn được giao.

V. ĐỊA CHÍNH VIÊN CHÍNH (MÃ SỐ NGẠCH 14.237)

1. Chức trách

Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm chủ trì thực hiện các công tác: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đánh giá, phân hạng đất.

Nhiệm vụ cụ thể

- Chủ trì kiểm tra việc xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án kinh tế - kỹ thuật về đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cấp xã và các phương án kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã.

- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án kinh tế - kỹ thuật đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong phạm vi cấp huyện; thực hiện kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đánh giá, phân hạng đất cấp huyện, cấp tỉnh.

- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học kỹ thuật; đưa ra các giải pháp kỹ thuật, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đánh giá, phân hạng đất.

- Chủ trì biên soạn tài liệu và tham gia đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật cho viên chức địa chính các ngạch dưới.

- Phát hiện, đề nghị điều chỉnh hoặc đình chỉ trong phạm vi quyền hạn được giao đối với các hoạt động kỹ thuật trái với quy định hiện hành; thực hiện nhiệm vụ quản lý kỹ thuật trong phạm vi được giao.

2. Yêu cầu hiểu biết

- Nắm vững đường lối chủ trương, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.

- Hiểu biết pháp luật, nắm chắc pháp luật đất đai và pháp luật thuộc ngành tài nguyên và môi trường;

- Nắm chắc đường lối, chủ trương phương hướng phát triển kinh tế kỹ thuật của Nhà nước, của ngành về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Nắm chắc tình hình và yêu cầu của công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai.

- Nắm chắc kiến thức chuyên môn về quản lý đất đai, có kiến thức chuyên môn sâu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và có kiến thức rộng về một số chuyên ngành có liên quan.

- Hiểu biết sâu về nghiệp vụ quản lý kỹ thuật, khoa học kỹ thuật; nắm vững phương pháp tổ chức chỉ đạo triển khai công tác kỹ thuật, công tác nghiên cứu khoa học, kỹ thuật chuyên ngành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

- Có kiến thức về kinh tế và các lĩnh vực khác; hiểu biết rộng tình hình kinh tế - xã hội và đời sống trong nước và các nước trong khu vực; nắm chắc thông tin phát triển khoa học kỹ thuật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trong nước và ngoài nước.

3. Yêu cầu trình độ

- Tốt nghiệp đại học trở lên về quản lý đất đai, địa chính hoặc tương đương; đã có thời gian công tác tối thiểu ở ngạch Địa chính viên hoặc tương đương là 9 năm.

- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B trở lên.

- Biết sử dụng thành thạo vi tính trong công tác chuyên môn được giao;

- Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý kinh tế - kỹ thuật trình độ viên chức ngạch chính ngành tài nguyên và môi trường.

- Đã chủ trì hoặc tham gia ít nhất một đề án hoặc công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ và được nghiệm thu hoặc đưa vào áp dụng có hiệu quả.

VI. ĐỊA CHÍNH VIÊN (MÃ SỐ NGẠCH 14.238)

1. Chức trách

Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các công tác: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, phân hạng đất.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Tổ chức xây dựng và thực hiện các phương án kinh tế - kỹ thuật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cấp xã; tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án kinh tế - kỹ thuật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong phạm vi cấp huyện.

- Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã; tham gia thực hiện đánh giá phân hạng đất, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đánh giá, phân hạng đất cấp huyện, cấp tỉnh.

- Tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học kỹ thuật, đề xuất các giải pháp kỹ thuật, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đánh giá, phân hạng đất.

- Tham gia công tác biên soạn tài liệu và đào tạo bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật cho công nhân đo đạc địa chính, đăng ký và thống kê viên trung cấp.

- Thực hiện nhiệm vụ quản lý kỹ thuật trong phạm vi được giao (thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm ..). Phát hiện, đề nghị điều chỉnh trong phạm vi quyền hạn được giao đối với các hoạt động kỹ thuật trái với quy định.

2. Yêu cầu hiểu biết

- Nắm được đường lối chủ trương, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước;

- Am hiểu pháp luật nói chung, nắm chắc pháp luật đất đai và pháp luật thuộc ngành tài nguyên và môi trường;

- Nắm chắc quy trình, quy phạm kỹ thuật và các quy định khác trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đánh giá, phân hạng đất.

- Nắm chắc kiến thức chuyên môn về quản lý đất đai và hiểu biết các kiến thức có liên quan.

- Nắm chắc nội dung và nghiệp vụ quản lý kỹ thuật và phương pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đánh giá, phân hạng đất.

- Nắm được tình hình kinh tế - xã hội có liên quan; nắm được các thông tin phát triển kỹ thuật, công nghệ trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

3. Yêu cầu trình độ

- Tốt nghiệp đại học quản lý đất đai, địa chính hoặc tương đương, đã qua thời gian thử việc.

- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B.

- Biết sử dụng thành thạo máy vi tính trong công tác chuyên môn được giao.

VII. ĐỊA CHÍNH VIÊN CAO ĐẲNG (MÃ SỐ NGẠCH 14.239)

1. Chức trách

Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm thực thi các nhiệm vụ chuyên môn trong phạm vi được phân công, bao gồm: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đánh giá phân hạng đất.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Tham gia xây dựng và thực hiện các phương án kinh tế - kỹ thuật về đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cấp xã; tham gia thực hiện các phương án kinh tế - kỹ thuật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cấp huyện trong phạm vi được phân công.

- Thực hiện kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã; tham gia thực hiện điều tra, đánh giá, phân hạng đất, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh.

- Đề xuất các giải pháp kỹ thuật, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả trong phạm vi nhiệm vụ được giao.

- Thực hiện nhiệm vụ quản lý kỹ thuật trong phạm vi được giao (thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm …). Phát hiện, đề nghị điều chỉnh trong phạm vi quyền hạn được giao đối với các hoạt động kỹ thuật trái với quy định hiện hành trong công tác được giao.

2. Yêu cầu hiểu biết

- Nắm được chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển của Ngành.

- Nắm được chủ trương, phương hướng đối với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, đánh giá phân hạng đất.

- Hiểu biết pháp luật đất đai, nắm chắc các quy định trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, đánh giá phân hạng đất và pháp luật có liên quan.

- Nắm chắc quy trình, quy phạm kỹ thuật và các quy định khác trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đánh giá phân hạng đất; nắm chắc nội dung và nghiệp vụ quản lý kỹ thuật, phương pháp tổ chức thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ được giao.

- Nắm được kiến thức chuyên môn về quản lý đất đai và hiểu biết các kiến thức có liên quan; nắm được các thông tin phát triển kỹ thuật, công nghệ trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đánh giá phân hạng đất.

- Nắm được tình hình kinh tế - xã hội có liên quan.

3. Yêu cầu trình độ

- Tốt nghiệp cao đẳng trở lên ngành quản lý đất đai, địa chính hoặc tương đương, đã qua thời gian thử việc.

- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ A.

- Biết sử dụng máy vi tính trong công tác chuyên môn được giao.

VIII. ĐỊA CHÍNH VIÊN TRUNG CẤP (MÃ SỐ NGẠCH 14.240)

1. Chức trách

Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm thực hiện các nghiệp vụ kỹ thuật thông thường trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, đánh giá phân hạng đất.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Thực hiện các nhiệm vụ kỹ thuật được giao như: điều tra thu nhập các số liệu, đo đạc lập và chỉnh lý bản đồ địa chính, đăng ký đất đai lập hồ sơ địa chính, trích đo lập hồ sơ thửa đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai; thu thập xử lý các tài liệu, số liệu, bảo quản khai thác tài liệu, hồ sơ.

- Quản lý kỹ thuật trong phạm vi được giao: hướng dẫn theo dõi, kiểm tra bảo đảm các hoạt động tác nghiệp được tiến hành đúng quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn định mức …

- Đề xuất các biện pháp cải tiến, khắc phục các bất hợp lý trong quá trình thực hiện thuộc phạm vi được phân công.

2. Yêu cầu hiểu biết

- Nắm được chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển của Ngành.

- Nắm được nội dung cơ bản của pháp luật đất đai; nắm vững yêu cầu, các quy định của pháp luật, của ngành về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, đánh giá phân hạng đất.

- Nắm được các quy trình, quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn định mức trong việc đo đạc địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, đánh giá phân hạng đất; có trình độ thực hành thông thạo trong việc giải quyết các nhiệm vụ kỹ thuật thông thường; nắm được kiến thức về quản lý đất đai nói chung.

- Am hiểu tình hình phát triển kinh tế - đời sống xã hội có liên quan.

3. Yêu cầu trình độ

- Tốt nghiệp trung học quản lý đất đai, địa chính hoặc tương đương, đã qua thời gian thử việc.

- Biết sử dụng máy tính trong công tác chuyên môn được giao.

IX. ĐIỀU TRA VIÊN CAO CẤP TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG (MÃ SỐ NGẠCH 14.241)

1. Chức trách:

Là viên chức chuyên môn kỹ thuật chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công việc kỹ thuật trong lĩnh vực địa chất khoáng sản, tài nguyên nước, đất đai, môi trường, khí tượng, thủy văn, hải văn; chủ trì, tổ chức, chỉ đạo các nhiệm vụ điều tra tổng hợp liên quan đến nhiều chuyên ngành kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường trong quy mô liên tỉnh hoặc toàn quốc.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Chỉ đạo tổ chức xây dựng các đề án, lập các luận chứng kinh tế - kỹ thuật các chương trình, đề án của lĩnh vực và ngành, các đề án lớn tổng hợp nhiều chuyên ngành kỹ thuật trong công tác nghiên cứu, điều tra đánh giá tài nguyên và môi trường ở cấp Bộ, Ngành.

- Chủ trì hoặc tham gia tổ chức việc xét duyệt các đề án, các luận chứng kinh tế - kỹ thuật của công trình thuộc chuyên ngành tài nguyên và môi trường. Tham gia giám định sáng kiến, sáng chế và kết quả đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường.

- Chỉ đạo tổ chức thực hiện đề án, trực tiếp hoặc tham gia giải quyết những vấn đề phức tạp của đề án, liên quan đến nhiều chuyên ngành kỹ thuật và nhiệm vụ được giao.

- Chủ trì tổ chức biên soạn các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, quy trình, quy phạm kỹ thuật; tham gia chỉ đạo xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật an toàn lao động.

- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các chương trình, các dự án chiến lược phát triển công tác nghiên cứu, điều tra cơ bản ngành tài nguyên và môi trường.

- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng mục tiêu, chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ khoa học – kỹ thuật của ngành; chủ trì hoặc tham gia việc biên soạn tài liệu giáo trình đào tạo, bồi dưỡng và tham gia giảng dạy cán bộ khoa học – kỹ thuật của ngành.

2. Hiểu biết:

- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chiến lược phát triển các lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường.

- Có kiến thức chuyên sâu về một chuyên ngành đồng thời nắm vững nhiều chuyên ngành kỹ thuật liên quan đến công tác điều tra tài nguyên và môi trường.

- Am hiểu rộng tình hình sản xuất, đời sống xã hội của đất nước, các mối liên hệ khác có ảnh hưởng đến hoạt động tài nguyên và môi trường các thông tin về kinh tế và phát triển khoa học – kỹ thuật trong và ngoài nước.

3. Yêu cầu trình độ:

- Đã có thời gian tối thiểu ở ngạch Điều tra viên chính tài nguyên và môi trường hoặc ngạch tương đương là 6 năm.

- Tốt nghiệp đại học trở lên về lĩnh vực địa chất khoáng sản, đất đai, tài nguyên nước, môi trường, khí tượng thủy văn, hải văn hoặc ngành tương đương.

- Qua lớp bồi dưỡng về Quản lý kinh tế - kỹ thuật trình độ cao cấp tài nguyên và môi trường.

- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng trình độ C.

- Sử dụng thông thạo máy vi tính trong công tác chuyên môn được giao.

- Đã chủ trì ít nhất một đề án hoặc công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành được nghiệm thu hoặc đưa vào áp dụng có hiệu quả.

X. ĐIỀU TRA VIÊN CHÍNH TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG (MÃ SỐ NGẠCH 14.242)

1. Chức trách:

Là viên chức chuyên môn kỹ thuật chịu trách nhiệm chủ trì thực hiện các công việc kỹ thuật trong lĩnh vực địa chất khoáng sản, đất đai, tài nguyên nước, môi trường, khí tượng thủy văn, hải văn.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Chủ trì tổ chức thực hiện xây dựng các đề án nghiên cứu, điều tra có độ phức tạp cao. Tham gia thực hiện một phần công tác kỹ thuật hoặc một chuyên ngành kỹ thuật của các đề án, tổng hợp nhiều chuyên ngành kỹ thuật.

- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các quy trình, quy phạm và tiêu chuẩn kỹ thuật, tổ chức triển khai ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để nâng cao hiệu quả trong nghiên cứu, điều tra.

- Chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học, tham gia xây dựng các dự án phát triển công tác nghiên cứu, điều tra của ngành. Tổng kết rút kinh nghiệm quản lý kỹ thuật và triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng nâng cao trình độ Điều tra viên, Điều tra viên cao đẳng và Điều tra viên trung cấp trong phạm vi quyền hạn được giao.

2. Hiểu biết

- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chiến lược phát triển các lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường.

- Có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực địa chất khoáng sản, tài nguyên nước, môi trường thuộc ngành tài nguyên và môi trường.

- Có kiến thức cơ bản và kinh nghiệm trong lĩnh vực điều tra.

- Nắm vững kiến thức về quản lý kinh tế - kỹ thuật và một số văn bản pháp quy trong lĩnh vực điều tra chuyên ngành.

- Am hiểu tình hình sản xuất, đời sống xã hội liên quan đến công tác điều tra. Nắm được các thông tin về kinh tế và phát triển khoa học – kỹ thuật trong và ngoài nước.

3. Yêu cầu trình độ:

- Đã có thời gian tối thiểu ở ngạch Điều tra viên tài nguyên và môi trường hoặc ngạch tương đương là 9 năm.

- Tốt nghiệp đại học trở lên về lĩnh vực địa chất khoáng sản, đất đai, tài nguyên nước, môi trường, khí tượng thủy văn, hải văn hoặc ngành tương đương.

- Qua lớp bồi dưỡng về Quản lý kinh tế - kỹ thuật viên chức ngạch chính ngành tài nguyên và môi trường.

- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B trở lên.

- Sử dụng thành thạo máy vi tính trong công tác chuyên môn được giao.

- Đã chủ trì hoặc tham gia ít nhất một đề án hoặc công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ và được nghiệm thu hoặc đưa vào áp dụng có hiệu quả.

XI. ĐIỀU TRA VIÊN TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG (MÃ SỐ NGẠCH 14.243)

1. Chức trách:

Là viên chức chuyên môn kỹ thuật chịu trách nhiệm thực hiện các công việc kỹ thuật trong lĩnh vực địa chất khoáng sản, đất đai, tài nguyên nước, môi trường, khí tượng thủy văn, hải văn.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Thực hiện điều tra, khảo sát tài nguyên và môi trường; tham gia thực hiện hoặc chủ trì một số công việc của đề án điều tra khảo sát ngành tài nguyên và môi trường.

- Tham gia hoặc trực tiếp lập các báo cáo kỹ thuật theo chức trách nhiệm vụ được giao.

- Tham gia công tác đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các Điều tra viên cao đẳng, Điều tra viên trung cấp thuộc chuyên ngành kỹ thuật mình phụ trách.

- Tham gia hoặc trực tiếp nghiên cứu những đề tài khoa học kỹ thuật, ứng dụng và triển khai kỹ thuật mới trong nghiên cứu, điều tra nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác.

2. Hiểu biết:

- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chiến lược phát triển các lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường.

- Có kiến thức cơ bản về lĩnh vực và của ngành hoặc một chuyên ngành trong lĩnh vực điều tra.

- Nắm vững cơ chế quản lý khoa học - kỹ thuật và quy trình, quy phạm kỹ thuật của lĩnh vực và của ngành.

- Am hiểu đời sống, xã hội, nắm được thông tin khoa học, kỹ thuật thuộc lĩnh vực, ngành ở trong và ngoài nước.

3. Yêu cầu trình độ:

- Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc lĩnh vực địa chất khoáng sản, đất đai, tài nguyên nước, môi trường, khí tượng thủy văn, hải văn hoặc ngành tương đương, đã qua thời gian thử việc

- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B.

- Biết sử dụng máy vi tính trong công tác chuyên môn được giao.

XII. ĐIỀU TRA VIÊN CAO ĐẲNG TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG (MÃ SỐ NGẠCH 14.244)

1. Chức trách:

Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm thực thi các công việc chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực địa chất khoáng sản, đất đai, tài nguyên nước, môi trường, khí tượng thủy văn, hải văn.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Tham gia điều tra, khảo sát tài nguyên nước và môi trường. Thực hiện một phần việc kỹ thuật được giao, sử dụng các công cụ kỹ thuật, thu thập các tài liệu tài nguyên và môi trường theo đúng quy trình quy phạm kỹ thuật.

- Kiểm tra phân tích, phân loại sơ bộ các loại, các dạng mẫu, bảo quản các loại mẫu đó, lập hồ sơ mẫu, phiếu mẫu theo hướng dẫn của Điều tra viên.

- Lập hồ sơ tài liệu ban đầu và sử dụng tài liệu; lập các biểu thống kê tài liệu, mẫu và các tài liệu khác. Vẽ các biểu đồ, sơ đồ, mặt cắt bình đồ, đồ thị các thiết đồ kỹ thuật phục vụ cho lập báo cáo.

- Bảo quản các dụng cụ, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác thực địa và bảo quản các tài liệu.

- Hướng dẫn kiểm tra điều tra viên trung cấp, công nhân về việc chấp hành quy trình, quy phạm, an toàn lao động.

- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho điều tra viên trung cấp, cao đẳng và công nhân trong việc thực hiện thu thập tài liệu, lập bản vẽ và tính toán.

- Đề xuất việc cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, phát hiện và đề xuất các biện pháp giải quyết bất hợp lý trong quá trình triển khai công việc kỹ thuật.

2. Hiểu biết:

- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chiến lược phát triển các lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường.

- Có kỹ năng thực hành thông thạo kỹ thuật trong công tác thu thập tài liệu.

- Nắm chắc các tài liệu hướng dẫn, quy trình, quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật an toàn lao động.

- Nắm được tính năng kỹ thuật các thiết bị kỹ thuật trong chuyên môn.

3. Yêu cầu trình độ:

- Tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành lĩnh vực địa chất khoáng sản, đất đai, tài nguyên nước, môi trường, khí tượng thủy văn, hải văn hoặc ngành tương đương, đã qua thời gian thử việc

- Biết sử dụng một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ A.

- Biết sử dụng máy vi tính trong công tác chuyên môn được giao.

XIII. ĐIỀU TRA VIÊN TRUNG CẤP TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG (MÃ SỐ NGẠCH 14.245)

1. Chức trách:

Là viên chức chuyên môn kỹ thuật chịu trách nhiệm thi hành các công việc kỹ thuật trong lĩnh vực địa chất khoáng sản, đất đai, tài nguyên nước, môi trường, khí tượng thủy văn, hải văn.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Tham gia điều tra, khảo sát tài nguyên và môi trường. Sử dụng các công cụ kỹ thuật để thu thập các tài liệu về tài nguyên và môi trường theo đúng quy trình quy phạm kỹ thuật.

- Lấy các loại mẫu, các dạng mẫu, bảo quản các loại mẫu, lập hồ sơ mẫu, phiếu mẫu theo hướng dẫn của Điều tra viên.

- Lập hồ sơ tài liệu ban đầu và sử dụng tài liệu; lập các biểu thống kê các tài liệu, mẫu và các tài liệu khác. Vẽ các biểu đồ, sơ đồ, mặt cắt bình đồ, đồ thị các thiết đồ kỹ thuật phục vụ cho lập báo cáo thuộc ngành tài nguyên và môi trường.

- Bảo quản các dụng cụ, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác thực địa và bảo quản các tài liệu.

- Đề xuất việc cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất; phát hiện và đề xuất các biện pháp hợp lý trong quá trình triển khai công việc kỹ thuật, chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ được giao.

- Chấp hành quy trình, quy phạm, an toàn lao động.

2 . Hiểu biết:

- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chiến lược phát triển các lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường.

- Có kỹ năng thực hành thông thạo kỹ thuật trong công việc được giao.

- Nắm chắc các tài liệu hướng dẫn, quy trình, quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn định mức kỹ thuật, kỹ thuật an toàn lao động.

3. Yêu cầu trình độ:

- Tốt nghiệp trung học về lĩnh vực địa chất khoáng sản, đất đai, tài nguyên nước, môi trường, khí tượng thủy văn, hải văn hoặc ngành tương đương; đã qua thời gian thử việc

- Biết sử dụng máy vi tính trong công tác chuyên môn được giao.

XIV. DỰ BÁO VIÊN CAO CẤP KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN (MÃ SỐ NGẠCH 14.246)

1. Chức trách:

Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật về dự báo khí tượng thủy văn, chịu trách nhiệm chỉ đạo và chủ trì thực hiện các nhiệm vụ kỹ thuật phức tạp, những vấn đề kỹ thuật tổng hợp liên quan đến nhiều phương pháp dự báo, đặc biệt là dự báo thời tiết, thủy văn phức tạp, nguy hiểm ở các Đài Khí tượng Thủy văn khu vực và Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Trung ương; tham mưu, tư vấn về chiến lược phát triển của ngành khí tượng thủy văn nói chung, đặc biệt là lĩnh vực dự báo khí tượng thủy văn.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Chỉ đạo và tổ chức các dự báo viên ngạch dưới thực hiện dự báo khí tượng thủy văn hạn ngắn, vừa và hạn dài, đặc biệt là các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế và an toàn xã hội.

- Chỉ đạo việc tổng hợp, đánh giá kết quả của các phương pháp, phương án dự báo; chủ trì việc trao đổi thảo luận dự báo, lựa chọn và đưa ra các kết quả tin cậy để quyết định và soạn thảo bản tin dự báo khí tượng thủy văn các loại, các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về bản tin dự báo khi công bố.

- Chỉ đạo việc tổng kết kỹ thuật, đánh giá tình hình, đúc rút kinh nghiệm sau một đợt, mỗi mùa hoặc hàng năm trong việc thực hiện nhiệm vụ dự báo khí tượng thủy văn thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao.

- Chỉ đạo việc xây dựng các đề án, phương án, lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật nhằm hoàn thiện và triển khai công nghệ mới phục vụ cho công tác dự báo khí tượng thủy văn.

- Tham gia Hội đồng khoa học xét duyệt các luận chứng kinh tế - kỹ thuật, các phương án kỹ thuật thuộc lĩnh vực dự báo khí tượng thủy văn. Đề xuất các phương án đầu tư khoa học kỹ thuật, cơ chế hoạt động, quản lý và các chế độ, chính sách đối với công tác dự báo khí tượng thủy văn. Tham gia giám định sáng kiến, sáng chế, đánh giá chất lượng các đề tài nghiên cứu khoa học và áp dụng kỹ thuật tiến bộ vào công tác dự báo khí tượng thủy văn.

- Chủ trì hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu ứng dụng trong nghiệp vụ dự báo khí tượng thủy văn; xuất khẩu quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật về dự báo khí tượng thủy văn.

- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng chương trình, mục tiêu, chiến lược phát triển lĩnh vực dự báo khí tượng thủy văn; xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành khí tượng thủy văn, trực tiếp giảng dạy nâng cao trình độ cho các dự báo viên ngạch dưới và sinh viên.

2 . Yêu cầu hiểu biết:

- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển của chuyên ngành khí tượng thủy văn và các thông tin về khoa học kỹ thuật khí tượng thủy văn trong và ngoài nước;

- Có kiến thức chuyên sâu về dự báo khí tượng thủy văn và kiến thức của một số chuyên ngành kỹ thuật liên quan.

- Am hiểu cơ chế quản lý kinh tế - kỹ thuật của chuyên ngành khí tượng thủy văn; cơ chế quản lý về khoa học công nghệ.

- Hiểu biết tình hình sản xuất, đời sống – xã hội của địa phương, quốc gia, các thông tin kinh tế và phát triển khoa học công nghệ khí tượng thủy văn trong và ngoài nước.

- Có năng lực tổ chức và chỉ đạo một tập thể lao động gồm các dự báo viên, kỹ sư, kỹ thuật viên của các chuyên ngành kỹ thuật liên quan để triển khai công tác dự báo khí tượng thủy văn. Có khả năng chủ trì tổ chức giải quyết các vấn đề kỹ thuật khó khăn, phức tạp trong dự báo khí tượng thủy văn.

- Có khả năng khai thác, ứng dụng các thông tin khí tượng thủy văn, các mô hình dự báo trong và ngoài nước vào nghiệp vụ dự báo khí tượng thủy văn.

3. Yêu cầu trình độ:

- Tốt nghiệp Đại học trở lên về chuyên ngành khí tượng thủy văn hoặc tương đương; đã có thời gian công tác tối thiểu ở ngạch Dự báo viên chính hoặc tương đương là 6 năm.

- Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý kinh tế - kỹ thuật trình độ cao cấp về tài nguyên và môi trường;

- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C.

- Biết sử dụng thành thạo máy vi tính trong công tác chuyên môn được giao.

- Đã chủ trì ít nhất một đề án hoặc công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ và được nghiệm thu hoặc đưa vào áp dụng có hiệu quả.

XV. DỰ BÁO VIÊN CHÍNH KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN (MÃ SỐ NGẠCH 14.247)

1. Chức trách

Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật, chịu trách nhiệm chủ trì thực hiện dự báo trong tình hình thời tiết, thủy văn phức tạp, nguy hiểm tại các phòng dự báo, Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh thuộc các Đài Khí tượng Thủy văn khu vực và Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Trung ương.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Chủ trì giải quyết kỹ thuật của một ca hoặc một nhóm làm dự báo khí tượng thủy văn đồng thời trực tiếp làm nhiệm vụ của một dự báo viên khí tượng thủy văn.

- Chủ trì tổ chức thực hiện dự báo khí tượng thủy văn hạn ngắn, vừa và hạn dài theo đúng quy trình, quy phạm. Theo dõi cảnh báo, dự báo thời tiết, thủy văn nguy hiểm có thể xảy ra trong thời kỳ dự báo; tổ chức và tham gia rút kinh nghiệm sau một đợt dự báo các hiện tượng thời tiết thủy văn nguy hiểm.

- Chủ trì tổ chức thảo luận dự báo, lựa chọn và đưa ra các kết luận để soạn thảo bản tin dự báo khí tượng thủy văn đồng thời là người chịu trách nhiệm chính về bản tin khi trình duyệt hoặc công bố.

- Tham gia biên soạn, xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống định mức tiêu chuẩn kỹ thuật về dự báo khí tượng thủy văn.

- Chủ trì tổng kết, đánh giá tình hình, đúc rút kinh nghiệm trong việc thực hiện các phương pháp, phương án, quy trình, quy phạm và quy chế dự báo khí tượng, thủy văn theo định kỳ hoặc theo yêu cầu có hiện tượng thời tiết, thủy văn đặc biệt;

- Chủ trì hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, triển khai, ứng dụng kỹ thuật mới về chuyên ngành khí tượng thủy văn vào công tác chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị.

- Chủ trì hoặc tham gia biên soạn nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng về dự báo khí tượng thủy văn và trực tiếp giảng dạy các lớp nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho các dự báo viên ngạch dưới và sinh viên.

2 . Yêu cầu hiểu biết:

- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước, chiến lược phát triển của chuyên ngành khí tượng thủy văn và các thông tin về khoa học kỹ thuật khí tượng thủy văn trong và ngoài nước.

- Có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực dự báo khí tượng thủy văn đồng thời nắm được kiến thức của một số chuyên ngành kỹ thuật có liên quan.

- Am hiểu tình hình sản xuất, đời sống xã hội có liên quan đến công tác dự báo khí tượng thủy văn.

- Có năng lực điều hành một ca, một nhóm làm công tác dự báo khí tượng thủy văn.

- Có năng lực nghiên cứu và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong dự báo khí tượng thủy văn.

- Có khả năng khai thác, ứng dụng các thông tin khí tượng thủy văn, các mô hình dự báo trong và ngoài nước vào nghiệp vụ dự báo khí tượng thủy văn.

3. Yêu cầu trình độ:

- Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khí tượng thủy văn hoặc tương đương; đã có thời gian công tác tối thiểu ở ngạch dự báo viên khí tượng thủy văn hoặc tương đương là 9 năm.

- Đã qua khóa bồi dưỡng quản lý kinh tế - kỹ thuật viên chức ngạch chính, ngành tài nguyên và môi trường.

- Biết sử dụng một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B trở lên.

- Biết sử dụng thành thạo máy vi tính trong công tác chuyên môn được giao.

- Đã chủ trì hoặc tham gia ít nhất một đề án hoặc công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ và được nghiệm thu hoặc đưa vào áp dụng có hiệu quả.

XVI. DỰ BÁO VIÊN KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN (MÃ SỐ NGẠCH 14.248)

1. Chức trách

Là viên chức chuyên môn kỹ thuật thực hiện nghiệp vụ dự báo khí tượng thủy văn tại các phòng dự báo, Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh thuộc các Đài Khí tượng Thủy văn khu vực và Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Trung ương.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Thu thập và xử lý số liệu quan trắc, các thông tin khí tượng thủy văn trên toàn mạng lưới trạm ở trong và ngoài nước, chuẩn bị các tư liệu, biểu đồ, bản đồ để phục vụ cho tác nghiệp dự báo khí tượng thủy văn.

- Tiến hành làm dự báo thời tiết, thủy văn cụ thể cho một địa điểm, địa phương, khu vực, lưu vực sông đạt mức chính xác theo quy định.

- Theo dõi liên tục diễn biến tình hình khí tượng thủy văn trong phiên trực ca, chuyển các bản tin dự báo đến nơi quy định, đồng thời cung cấp tình hình thời tiết, thủy văn khi có yêu cầu.

- Có khả năng tham gia các đề tài nghiên cứu ứng dụng và triển khai kỹ thuật mới về dự báo khí tượng thủy văn.

- Tổng kết, rút kinh nghiệm về dự báo khí tượng thủy văn theo chức trách được giao.

- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ dự báo khí tượng thủy văn cho các dự báo viên ngạch dưới hoặc sinh viên thực tập.

2 . Yêu cầu hiểu biết:

- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, chiến lược phát triển của chuyên ngành khí tượng thủy văn.

- Có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực dự báo khí tượng thủy văn.

- Nắm và thực hiện đúng nội dung nghiệp vụ kỹ thuật, quy trình quy phạm, quy chế trong dự báo khí tượng thủy văn.

- Nắm được đặc điểm địa lý để áp dụng vào nghiệp vụ dự báo khí tượng thủy văn.

- Nắm và sử dụng được mã luật quan trắc khí tượng bề mặt, mã luật điện báo thủy văn, cao không, rada, hải văn v.v…

- Biết tổ chức triển khai kỹ thuật nghiệp vụ dự báo theo sự phân công.

- Có khả năng khai thác, ứng dụng các thông tin khí tượng thủy văn, các mô hình dự báo trong và ngoài nước vào nghiệp vụ dự báo khí tượng thủy văn.

3. Yêu cầu trình độ:

- Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khí tượng thủy văn.

- Nếu tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác có liên quan chuyên ngành khí tượng thủy văn (Toán, Vật lý, Tin học ….) phải qua chương trình chuẩn hóa về dự báo khí tượng thủy văn bậc đại học và đã qua thời gian thử việc.

- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B.

- Sử dụng thành thạo máy vi tính vào công tác chuyên môn được giao.

XVII. DỰ BÁO VIÊN CAO ĐẲNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN (MÃ SỐ NGẠCH 14.249)

1. Chức trách

Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật thực thi các công việc phục vụ công tác dự báo khí tượng thủy văn, tham gia thực hiện công tác dự báo khí tượng thủy văn tại các phòng dự báo, Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh thuộc các Đài Khí tượng Thủy văn khu vực và Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Trung ương.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Thu thập, xử lý và nhận định ban đầu về số liệu quan trắc, các thông tin khí tượng thủy văn trong và ngoài nước; chuẩn bị các tư liệu, biểu đồ, bản đồ v.v…. để phục vụ công tác dự báo khí tượng thủy văn;

- Theo dõi liên tục diễn biến tình hình khí tượng thủy văn trong phiên trực ca; thường xuyên cập nhật các thông tin dự báo khí tượng thủy văn; truyền các thông tin dự báo khí tượng thủy văn đến nơi theo quy định;

- Phát hiện và xử lý số liệu sai, bổ sung và điền đồ bằng tay số liệu khí tượng thủy văn lên các loại bản đồ, giản đồ;

- Sử dụng mã luật khí tượng thủy văn; quy định; quy trình dự báo, phát báo để phục vụ công tác dự báo khí tượng thủy văn;

- Tham gia các đề tài nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước phục vụ công tác dự báo khí tượng thủy văn để nâng cao chất lượng dự báo;

- Tham gia dự báo và tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác dự báo khí tượng thủy văn theo nhiệm vụ được giao.

2 . Yêu cầu hiểu biết:

- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, chiến lược phát triển của chuyên ngành khí tượng thủy văn.

- Có kiến thức cơ bản về lĩnh vực dự báo khí tượng thủy văn.

- Nắm được nghiệp vụ kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chế trong dự báo khí tượng thủy văn.

- Hiểu và sử dụng được mã luật quan trắc khí tượng bề mặt, thủy văn, khí tượng cao không, rada thời tiết, hải văn v.v.

- Có khả năng thực hiện nhiệm vụ một ca trực dự báo khí tượng thủy văn.

3. Yêu cầu trình độ:

- Tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành khí tượng thủy văn.

- Nếu tốt nghiệp cao đẳng các chuyên ngành khác có liên quan chuyên ngành khí tượng thủy văn (Toán, Vật lý, Tin học ….) phải qua chương trình chuẩn hóa về dự báo khí tượng thủy văn bậc cao đẳng và đã qua thời gian thử việc.

- Biết sử dụng một ngoại ngữ thông dụng trình độ A.

- Sử dụng được máy vi tính vào công tác chuyên môn được giao.

XVIII. DỰ BÁO VIÊN TRUNG CẤP KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN (MÃ SỐ NGẠCH 14.250)

1. Chức trách

Là viên chức nghiệp vụ kỹ thuật thực hiện các công việc phục vụ cho công tác dự báo khí tượng thủy văn tại các phòng dự báo, Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh thuộc các Đài Khí tượng Thủy văn khu vực.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Thu thập số liệu quan trắc; các thông tin khí tượng thủy văn trong và ngoài nước, chuẩn bị các tư liệu, biểu đồ, bản đồ v.v… để phục vụ công tác dự báo khí tượng thủy văn.

- Cập nhật, xử lý và lưu trữ, khai thác các thông tin khí tượng thủy văn phục vụ công tác dự báo.

- Thực hiện quy trình điền đồ bằng máy tính, bằng tay số liệu khí tượng thủy văn lên các loại bản đồ.

- Truyền các thông tin dự báo khí tượng thủy văn đến nơi theo quy định;

- Theo dõi, quản lý, nhận xét, đánh giá xếp loại chất lượng truyền, phát thông tin phục vụ công tác dự báo khí tượng thủy văn theo quy định.

- Nắm được các công nghệ thu, phát thông tin khí tượng thủy văn và có kỹ năng sử dụng công nghệ tin học để khai thác phục vụ dự báo khí tượng thủy văn.

2. Yêu cầu hiểu biết

- Có kiến thức, hiểu biết về lĩnh vực dự báo khí tượng thủy văn;

- Nắm được quy trình, quy phạm, quy chế, mã luật trong công tác dự báo khí tượng thủy văn.

- Sử dụng được mã luật quan trắc khí tượng bề mặt, thủy văn, cao không, rada, … hải văn v.v….

- Có các kỹ năng thực hành kỹ thuật.

3. Yêu cầu trình độ

- Tốt nghiệp trung học chuyên ngành khí tượng thủy văn. Nếu tốt nghiệp trung học các chuyên ngành kỹ thuật khác thì phải qua chương trình chuẩn hóa về chuyên ngành khí tượng thủy văn bậc trung cấp và đã qua thời gian thử việc.

- Sử dụng được máy vi tính vào công tác chuyên môn được giao.

XIX. KIỂM SOÁT VIÊN CAO CẤP KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN (MÃ SỐ NGẠCH 14.251)

1. Chức trách

Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý, điều hành công tác kiểm soát số liệu khí tượng thủy văn đối với các trạm khí tượng, thủy văn, khí tượng nông nghiệp, hải văn, môi trường, rada thời tiết, thám không vô tuyến (dưới đây gọi chung là trạm khí tượng thủy văn) tại các Đài khí tượng thủy văn khu vực và Trung tâm Tư liệu khí tượng thủy văn.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Chỉ đạo lập kế hoạch trung và dài hạn về công tác kiểm soát số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn.

- Chỉ đạo việc tổng hợp tình hình hoạt động của công tác điều tra cơ bản khí tượng thủy văn trên toàn mạng lưới; thẩm tra công tác chỉnh biên số liệu, các hồ sơ văn bản về chỉnh biên số liệu khí tượng thủy văn theo thẩm quyền.

- Chỉ đạo việc tổng kết đánh giá kết quả chỉnh biên, rút kinh nghiệm về công tác chỉnh biên số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn; tư vấn; đề xuất những giải pháp kỹ thuật, phù hợp để nâng cao chất lượng chỉnh biên số liệu khí tượng thủy văn.

- Chủ trì chỉ đạo kỹ thuật kiểm tra, kiểm soát đánh giá thẩm duyệt kết quả quan trắc của các loại máy đo, quan trắc các yếu tố khí tượng thủy văn để đồng nhất, hợp lý hóa số liệu khí tượng thủy văn.

- Chủ trì hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu, biên soạn tài liệu kỹ thuật, soạn thảo quy trình, quy phạm, mã luật cho công tác điều tra cơ bản khí tượng thủy văn hoặc sửa đổi bổ sung quy trình, quy phạm.

- Phối kết hợp được với các đơn vị có liên quan trong việc quản lý, điều hành hoạt động của công tác kiểm soát khí tượng thủy văn, nhằm nâng cao chất lượng số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn.

- Tham gia hướng dẫn, đào tạo lại nghiệp vụ kiểm soát khí tượng thủy văn; các lớp tập huấn sử dụng các phần mềm chỉnh biên, kiểm soát khí tượng thủy văn.

2 . Yêu cầu hiểu biết:

- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, chiến lược phát triển của chuyên ngành khí tượng thủy văn.

- Có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực điều tra cơ bản khí tượng thủy văn, đủ năng lực chuyên môn để thực hiện công tác kiểm soát.

- Nắm vững tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm quan trắc khí tượng thủy văn; kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực quản lý và quan trắc số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn.

- Nắm vững tính năng, tác dụng của các loại máy, trang thiết bị đo, quan trắc, các phương pháp tính toán chỉnh biên số liệu khí tượng thủy văn.

- Nắm vững phần mềm máy tính chuyên ngành để thực hiện và giám sát công tác kiểm soát số liệu khí tượng thủy văn bằng phương pháp truyền thống và công nghệ thông tin.

3. Yêu cầu trình độ:

- Tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành khí tượng thủy văn; đã có thời gian công tác tối thiểu ở ngạch kiểm soát viên chính khí tượng thủy văn hoặc tương đương là 6 năm.

- Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý kinh tế - kỹ thuật cao cấp về tài nguyên và môi trường.

- Có năng lực tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn hoạt động của kiểm soát khí tượng thủy văn.

- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C.

- Biết sử dụng thành thạo máy vi tính để thực hiện và giám sát công tác kiểm soát số liệu khí tượng thủy văn bằng phương pháp truyền thống hoặc công nghệ tin học trong công tác chuyên môn được giao.

- Đã chủ trì ít nhất một đề án hoặc công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ và được nghiệm thu hoặc đưa vào áp dụng có hiệu quả.

XX. KIỂM SOÁT VIÊN CHÍNH KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN (MÃ SỐ NGẠCH 14.252)

1. Chức trách

Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ tại các Đài khí tượng thủy văn khu vực và Trung tâm Tư liệu khí tượng thủy văn, chủ trì công tác kiểm tra, kiểm soát số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn đối với các trạm khí tượng thủy văn.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Chủ trì việc lập kế hoạch thu thập tài liệu, tổ chức thực hiện công tác kiểm soát số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn theo chức trách được giao;

- Chủ trì thẩm tra việc chỉnh biên số liệu, các hồ sơ văn bản về chỉnh biên số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn.

- Chủ trì đánh giá kết quả phân tích, tính toán, lập biểu, …. và thuyết minh chỉnh biên. Đề xuất những giải pháp kỹ thuật, phù hợp để nâng cao chất lượng chỉnh biên số liệu khí tượng thủy văn.

- Chủ trì đề xuất và tham gia chỉ đạo kỹ thuật công tác kiểm tra, thanh tra, đánh giá kết quả quan trắc của các loại máy đo, quan trắc các yếu tố khí tượng thủy văn để đồng nhất, hợp lý hóa số liệu.

- Chủ trì việc tổng kết đúc rút kinh nghiệm về công tác chỉnh biên số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn theo chức trách được giao.

- Chủ trì hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu, biên soạn tài liệu kỹ thuật cho công tác chỉnh biên số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn.

- Tham gia hướng dẫn, đào tạo lại nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát, chỉnh biên số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn; các lớp tập huấn sử dụng các phần mềm chỉnh biên, kiểm soát số liệu khí tượng thủy văn ..

2. Yêu cầu hiểu biết

- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển của chuyên ngành khí tượng thủy văn.

- Có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực điều tra cơ bản khí tượng thủy văn, đủ năng lực chuyên môn để thực hiện công tác kiểm soát.

- Nắm vững tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực quản lý và quan trắc số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn;

- Nắm vững tính năng, tác dụng của các loại máy, trang thiết bị quan trắc, các phương pháp tính toán chỉnh biên.

- Nắm vững phần mềm máy tính chuyên ngành để thực hiện và giám sát công tác kiểm soát số liệu khí tượng thủy văn bằng phương pháp truyền thống và công nghệ thông tin.

- Nắm vững và sử dụng được các nhân tố địa lý – khí hậu và nhân tố khác ảnh hưởng đến chất lượng số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn.

- Biết tổ chức triển khai kỹ thuật và có các kỹ năng thừa hành kỹ thuật.

3. Yêu cầu trình độ

- Đã có thời gian công tác tối thiểu ở ngạch kiểm soát viên khí tượng thủy văn hoặc tương đương là 9 năm.

- Tốt nghiệp đại học chuyên ngành khí tượng, thủy văn hoặc tương đương;

- Đã qua khóa bồi dưỡng quản lý kinh tế - kỹ thuật viên chức ngạch chính, ngành tài nguyên và môi trường.

- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B trở lên.

- Biết sử dụng thành thạo máy vi tính trong công tác chuyên môn được giao.

- Đã chủ trì hoặc tham gia ít nhất một đề án hoặc công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ và được nghiệm thu hoặc đưa vào áp dụng có hiệu quả.

XXI. KIỂM SOÁT VIÊN KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN (MÃ SỐ NGẠCH 14.253)

1. Chức trách

Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ tại các Đài khí tượng thủy văn khu vực và Trung tâm Tư liệu khí tượng thủy văn, thực hiện việc quản lý, chỉ đạo công tác kiểm soát số liệu, chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn đối với các trạm khí tượng thủy văn.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Sơ thẩm việc chỉnh biên số liệu, các hồ sơ văn bản về số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn trên toàn mạng lưới trạm.

- Đánh giá kết quả phân tích, tính toán, lập biểu và thuyết minh chỉnh biên. Đề xuất những giải pháp kỹ thuật, phù hợp để nâng cao chất lượng chỉnh biên số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn.

- Đề xuất và tham gia chỉ đạo kỹ thuật công tác kiểm tra, thanh tra, đánh giá kết quả quan trắc của các loại máy đo, các yếu tố khí tượng thủy văn để đồng nhất, hợp lý hóa số liệu khí tượng thủy văn.

- Tham gia các đề tài nghiên cứu ứng dựng trong lĩnh vực điều tra cơ bản khí tượng thủy văn; tham gia biên soạn tài liệu kỹ thuật cho công tác chỉnh biên số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn.

- Tham gia tổng kết đúc rút kinh nghiệm về công tác chỉnh biên số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn theo chức trách được giao, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chỉnh biên số liệu điều tra cơ bản.

- Lập báo cáo kiểm soát số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn; chịu trách nhiệm chính về kết quả báo cáo kiểm soát.

- Tham gia hướng dẫn nghiệp vụ chỉnh biên số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn bằng sử dụng các phần mềm chỉnh biên, kiểm soát cho kiểm soát viên ngạch dưới.

2. Yêu cầu hiểu biết

- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển của chuyên ngành khí tượng thủy văn.

- Có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực quan trắc và khảo sát khí tượng thủy văn, đủ năng lực chuyên môn để thực hiện công tác kiểm soát số liệu khí tượng tủy văn theo phương pháp truyền thống và công nghệ tin học.

- Nắm vững tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực quản lý và quan trắc số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn;

- Nắm vững tính năng, nguyên lý và tác dụng của các loại máy, trang thiết bị quan trắc; hiểu và sử dụng thành thạo các phương pháp tính toán chỉnh biên.

- Hiểu rõ và sử dụng được các nhân tố địa lý – khí hậu và nhân tố khác ảnh hưởng đến chất lượng tài liệu khí tượng thủy văn.

- Biết tổ chức triển khai kỹ thuật và có các kỹ năng thừa hành kỹ thuật.

3. Yêu cầu trình độ

- Tốt nghiệp đại học chuyên ngành khí tượng thủy văn hoặc tương đương, đã qua thời gian thử việc;

- Sử dụng máy vi tính thành thạo và có khả năng sử dụng các phầm mềm chỉnh biên, phần mềm kiểm soát số liệu khí tượng thủy văn.

- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B.

XXII. KIỂM SOÁT VIÊN CAO ĐẲNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN (MÃ SỐ NGẠCH 14.254)

1. Chức trách

Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ tại các Đài khí tượng thủy văn khu vực và Trung tâm Tư liệu khí tượng thủy văn, trực tiếp kiểm tra, kiểm soát số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn đối với các trạm khí tượng thủy văn.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Kiểm tra, kiểm soát chất lượng số liệu quan trắc khí tượng thủy văn, phát hiện sai sót, xử lý số liệu theo đúng quy phạm.

- Kiểm soát cách thức ghi, mã hóa số liệu và thực hiện mã luật hiện hành

- Kiểm tra số đọc từ máy tự ghi, các phương pháp tính toán, quy toán giản đồ, xử lý tốt sự cố trên giản đồ tự ghi và các loại trang thiết bị quan trắc.

- Kiểm tra, kiểm soát, đánh giá kết quả chỉnh biên theo nhiệm vụ được giao.

- Kiểm soát, biên tập báo biểu, tài liệu trên máy tính theo phần mềm kiểm soát số liệu.

- Đề xuất những giải pháp kỹ thuật, phù hợp để nâng cao chất lượng chỉnh biên số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn.

- Tham gia các đề tài nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực điều tra cơ bản, tham mưu, góp ý tài liệu kỹ thuật phục vụ công tác kiểm soát số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn;

- Đề xuất những giải pháp kỹ thuật phù hợp để nâng cao chất lượng chỉnh biên số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn.

- Tham gia tổng kết rút kinh nghiệm về công tác kiểm soát số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn theo chức trách được giao.

2. Yêu cầu hiểu biết

- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển của chuyên ngành khí tượng thủy văn.

- Có kiến thức cơ bản về chuyên ngành khí tượng thủy văn, nắm vững các chế độ, phương pháp quan trắc khí tượng thủy văn, tính toán số liệu.

- Có năng lực thực hành quan trắc và xử lý tình huống trong thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn.

- Hiểu biết tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm quan trắc khí tượng thủy văn.

- Hiểu rõ tính năng, tác dụng của các loại máy, trang thiết bị quan trắc và biết sử dụng các phương pháp tính toán chỉnh biên số liệu điều tra cơ bản.

- Hiểu được các nhân tố địa hình (địa lý), khí hậu và các nhân tố khác ảnh hưởng đến chất lượng tài liệu khí tượng thủy văn.

3. Yêu cầu trình độ

- Tốt nghiệp Cao đẳng chuyên ngành khí tượng, thủy văn hoặc tương đương, đã qua thời gian thử việc;

- Qua ít nhất một lớp đào tạo, bồi dưỡng kiểm soát viên khí tượng thủy văn theo chương trình, nội dung cơ quan chức năng có thẩm quyền.

- Biết sử dụng một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ A.

- Sử dụng được máy vi tính, các phầm mềm chỉnh biên, kiểm soát số liệu khí tượng thủy văn.

XXIII. KIỂM SOÁT VIÊN TRUNG CẤP KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN (MÃ SỐ NGẠCH 14.255)

1. Chức trách

Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ tại các Đài khí tượng thủy văn khu vực và Trung tâm Tư liệu khí tượng thủy văn, trực tiếp kiểm tra, kiểm soát số liệu điều tra cơ bản đối với các trạm khí tượng thủy văn.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Kiểm tra chất lượng số liệu khí tượng thủy văn, phát hiện sai sót, xử lý số liệu theo đúng quy phạm.

- Kiểm soát cách thức ghi, mã hóa số liệu và thực hiện mã luật hiện hành.

- Kiểm tra số đọc từ máy tự ghi, các phương pháp tính toán, quy toán giản đồ, xử lý tốt sự số trên giản đồ tự ghi và các loại trang thiết bị, phương tiện quan trắc.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả chỉnh biên theo nhiệm vụ được giao.

- Kiểm soát, biên tập báo biểu, tài liệu trên máy tính theo phầm mềm kiểm soát chỉnh biên số liệu.

2. Yêu cầu hiểu biết

- Có kiến thức cơ bản về chuyên ngành khí tượng thủy văn, hiểu rõ chế độ quan trắc các yếu tố khí tượng thủy văn.

- Nắm vững quy trình, quy phạm quan trắc khí tượng thủy văn, mã luật khí tượng thủy văn.

- Hiểu tính năng, nguyên lý hoạt động, tác dụng của các loại máy, trang thiết bị quan trắc và biết sử dụng các phương pháp tính toán, chỉnh biên.

3. Yêu cầu trình độ

- Tốt nghiệp Trung học chuyên ngành khí tượng, thủy văn hoặc tương đương; đã qua thời gian thử việc.

- Qua ít nhất một lớp đào tạo, bồi dưỡng kiểm soát viên khí tượng thủy văn theo chương trình, nội dung của cơ quan chức năng có thẩm quyền.

- Sử dụng được máy vi tính, biết sử dụng các phần mềm chỉnh biên, phần mềm kiểm soát số liệu khí tượng thủy văn.

XXIV. QUAN TRẮC VIÊN CHÍNH TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG (MÃ SỐ NGẠCH 14.256)

1. Chức trách

Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm chủ trì thực hiện công tác quan trắc về môi trường, tài nguyên nước, khí tượng, thủy văn, hải văn (gọi chung là quan trắc tài nguyên môi trường) tại các trạm hoặc các địa bàn quan trắc thuộc ngành tài nguyên và môi trường.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Chủ trì thực hiện các ca hoặc chương trình quan trắc theo quy phạm quy định;

- Chủ trì và tổ chức thực hiện các đề án, chương trình quan trắc; lập tiến độ kế hoạch chi tiết triển khai chương trình.

- Hướng dẫn, đào tạo cho quan trắc viên trong xây dựng, báo cáo và triển khai thực hiện quan trắc theo đúng quy trình quy phạm kỹ thuật.

- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng quy trình, quy phạm, đề án, chương trình quan trắc cấp Bộ, Ngành.

- Chủ trì hoặc trực tiếp lập các báo cáo quan trắc, đề tài nghiên cứu khoa học, xây dựng các dự án về quan trắc tài nguyên và môi trường có tính chất phức tạp.

- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, nghiệm thu các quan trắc viên trong việc triển khai thực hiện quan trắc.

- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng chương trình đào tạo nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn cho các quan trắc viên.

2. Yêu cầu hiểu biết

- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chiến lược phát triển của các chuyên ngành tài nguyên và môi trường.

- Có kỹ năng chuyên sâu trong quan trắc.

- Nắm vững các quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật và kỹ thuật trong quan trắc.

- Am hiểu về điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm tài nguyên môi trường, nắm được thông tin khoa học, kỹ thuật, công nghệ về quan trắc trong nước và quốc tế.

3. Yêu cầu về trình độ

- Đã có thời gian công tác tối thiểu ở ngạch Quan trắc viên tài nguyên môi trường hoặc tương đương là 9 năm.

- Tốt nghiệp Đại học trở lên về chuyên ngành khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường, tài nguyên nước hoặc tương đương.

- Đã học qua lớp bồi dưỡng Quản lý kinh tế - kỹ thuật viên chức ngạch chính ngành tài nguyên và môi trường.

- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B trở lên.

- Biết sử dụng thành thạo máy vi tính trong công tác chuyên môn được giao.

- Đã chủ trì hoặc tham gia ít nhất một đề án hoặc công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành trong quá trình công tác được nghiệm thu hoặc đưa vào áp dụng có hiện quả.

XXV. QUAN TRẮC VIÊN TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG (MÃ SỐ NGẠCH 14.257)

1. Chức trách

Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm thực hiện công tác quan trắc tài nguyên môi trường tại các trạm hoặc các địa bàn quan trắc thuộc ngành tài nguyên và môi trường.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Thực hiện các ca hoặc chương trình quan trắc quy định; xây dựng các chương trình quan trắc, lập tiến độ kế hoạch chi tiết triển khai chương trình.

- Hướng dẫn, tham gia hoặc trực tiếp đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho quan trắc viên cao đẳng, trung cấp và sơ cấp trong lấy mẫu quan trắc, bảo quản mẫu, lập biểu quan trắc theo đúng quy trình quy phạm kỹ thuật,

- Lập các báo cáo quan trắc, đề tài nghiên cứu khoa học, xây dựng các dự án về quan trắc tài nguyên, môi trường.

- Tham gia hướng dẫn, kiểm tra kỹ thuật quan trắc trong thực hiện quy trình quan trắc, sử dụng trang thiết bị theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật quan trắc tài nguyên và môi trường.

2. Yêu cầu hiểu biết

- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chiến lược phát triển của các chuyên ngành tài nguyên và môi trường.

- Có kỹ năng chuyên sâu trong quan trắc.

- Có kỹ năng thành thạo trong quan trắc, nắm vững các nội dung trong tài liệu hướng dẫn quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật và kỹ thuật sử dụng trang thiết bị quan trắc, an toàn lao động.

- Có khả năng tổ chức, quản lý kỹ thuật, triển khai chương trình quan trắc và lập được báo cáo quan trắc, thành phần tài nguyên và môi trường.

- Am hiểu về điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm tài nguyên và môi trường; nắm được thông tin khoa học, kỹ thuật, công nghệ về quan trắc trong nước và quốc tế.

3. Yêu cầu về trình độ

- Tốt nghiệp Đại học trở lên về chuyên ngành khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường, tài nguyên nước hoặc tương đương và đã qua thời gian thử việc.

- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B.

- Biết sử dụng máy vi tính trong công tác chuyên môn được giao.

XXVI. QUAN TRẮC VIÊN CAO ĐẲNG TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG (MÃ SỐ NGẠCH 14.258)

1. Chức trách

Là viên chức chuyên môn kỹ thuật thực thi nhiệm vụ quan trắc tài nguyên môi trường tại các trạm hoặc các địa bàn quan trắc thuộc ngành tài nguyên và môi trường.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Thực hiện các chương trình quan trắc theo tiến độ, kế hoạch quy định;

- Thực hiện việc tính toán, chỉnh biên số liệu, lập báo biểu và phát báo theo quy định.

- Lập các báo cáo quan trắc hiện trường, bàn giao mẫu và ghi các biên bản bàn giao mẫu, theo đúng hướng dẫn quy trình, quy phạm trong quan trắc.

- Kiểm tra các quan trắc viên Trung cấp trong thực hiện quan trắc, sử dụng trang thiết bị theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật trong quan trắc tài nguyên môi trường.

2. Yêu cầu hiểu biết

- Có kỹ năng thành thạo quan trắc tài nguyên môi trường, kỹ thuật sử dụng trang thiết bị quan trắc, an toàn lao động.

- Có khả năng triển khai chương trình quan trắc;

- Am hiểu về nguyên lý kỹ thuật về quan trắc tài nguyên môi trường.

3. Yêu cầu về trình độ

- Tốt nghiệp Cao đẳng trở lên về chuyên ngành khí tượng, thủy văn, hải văn, tài nguyên nước, môi trường hoặc tương đương và đã qua thời gian thử việc.

- Biết sử dụng một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ A.

- Biết sử dụng máy vi tính trong công tác chuyên môn được giao.

XXVII. QUAN TRẮC VIÊN TRUNG CẤP TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG (MÃ SỐ NGẠCH 14.259)

1. Chức trách

Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, thực thi nhiệm vụ quan trắc tài nguyên môi trường tại các trạm hoặc các địa bàn quan trắc thuộc ngành tài nguyên và môi trường.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Trực tiếp thực hiện các hạng mục quan trắc tài nguyên môi trường: đo đạc, quan trắc, ghi chép các yếu tố tài nguyên môi trường theo đúng quy trình, quy phạm.

- Lấy mẫu quan trắc, bảo quản mẫu theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật.

- Thực hiện việc tính toán số liệu, chỉnh biên số liệu, vào sổ, lập báo biểu và phát báo theo quy định.

- Sử dụng, bảo quản trang thiết bị theo đúng hướng dẫn sử dụng.

- Thực hiện an toàn lao động theo quy định.

2. Yêu cầu hiểu biết

- Có kiến thức đại cương về chuyên môn được phân công quan trắc.

- Có kỹ năng thành thạo một trong quan trắc: khí tượng, thủy văn, hải văn, tài nguyên nước, môi trường.

- Nắm vững quy trình, quy phạm quan trắc tài nguyên môi trường.

- Biết sử dụng thành thạo máy móc, thiết bị, phương tiện trong công tác chuyên môn.

3. Yêu cầu trình độ

- Tốt nghiệp Trung cấp trở lên về chuyên ngành khí tượng, thủy văn, hải văn, tài nguyên nước, môi trường hoặc tương đương; đã qua thời gian thử việc.

- Biết sử dụng máy vi tính trong công tác chuyên môn được giao.

XXVIII. QUAN TRẮC VIÊN SƠ CẤP TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG (MÃ SỐ NGẠCH 14.260)

1. Chức trách

Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, thực thi nhiệm vụ quan trắc tài nguyên môi trường tại các trạm hoặc các địa bàn quan trắc thuộc ngành tài nguyên và môi trường.

Nhiệm vụ cụ thề:

- Trực tiếp thực hiện các hạng mục quan trắc khí tượng thủy văn, hải văn tài nguyên nước và môi trường theo đúng quy trình, quy phạm chuyên môn quy định.

- Lấy mẫu quan trắc, bảo quản mẫu theo đúng quy trình quy phạm kỹ thuật.

- Thực hiện việc ghi chép, tính toán số liệu vào sổ theo quy định.

- Sử dụng, bảo quản trang thiết bị theo đúng hướng dẫn sử dụng.

2. Yêu cầu hiểu biết

- Có kỹ năng trong quan trắc: khí tượng, thủy văn, hải văn, tài nguyên nước, môi trường.

- Nắm vững quy trình, quy phạm chuyên môn nghiệp vụ được giao.

- Biết sử dụng máy móc, thiết bị, phương tiện trong công tác chuyên môn.

3. Yêu cầu trình độ

- Tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên được bồi dưỡng về chuyên ngành quan trắc về khí tượng thủy văn, tài nguyên nước, hải văn, môi trường hoặc tương đương, thời gian 6 tháng trở lên.

 

 

BỘ TRƯỞNG

(Đã ký)


Phạm Khôi Nguyên

 

 

Collapse Luật Cán bộ, công chứcLuật Cán bộ, công chức
Expand Luật Cán bộ, công chức 2008, sửa đổi 2019Luật Cán bộ, công chức 2008, sửa đổi 2019
Collapse Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998, sửa đổi 2000, 2003Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998, sửa đổi 2000, 2003
Expand Pháp lệnhPháp lệnh
Collapse VBQPPL thuộc Pháp lệnhVBQPPL thuộc Pháp lệnh
Quyết định 01/2007/QĐ-BNV Ban hành tiêu chuẩn ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự
Quyết định 01/2008/QĐ-BNV Về việc ban hành chức danh và mã số ngạch các ngạch viên chức ngành tài nguyên và môi trường
Thông tư 01/2009/TT-BNV Hướng dẫn trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân
Thông tư 01/2009/TT-BNG Quy định về Tiêu chuẩn Giám đốc Sở Ngoại vụ
Quyết định 02/2007/QĐ-BNV Về việc ban hành mã số ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự
Quyết định 02/2008/QĐ-BNV Về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
Thông tư 02/2008/TT-BNV Sửa đổi điểm b khoản 1 mục I Thông tư số 04/2007/TT-BNV ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-BNV-BTC Hướng dẫn Nghị định 118/2006/NĐ-CP về việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức
Thông tư 02/2002/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn chế độ làm việc của giáo viên trường dạy nghề
Quyết định 03/2006/QĐ-BGD&ĐT Ban hành Chương trình khung dạy tiếng dân tộc thiểu số (có chữ viết) cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu
Thông tư 03/2006/TT-BNV Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/03/2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
Thông tư 03/2007/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện chế độ kỷ luật công chức cấp xã
Thông tư liên tịch 03/2007/TTLT-BNV-BNN Hướng dẫn thực hiện chuyển xếp ngạch công chức ngành Kiểm lâm
Quyết định 03/2008/QĐ-BNV Ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thống kê
Thông tư 03/2008/TT-BNV Hướng dẫn xét nâng ngạch không qua thi đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu
Thông tư 03/2007/TT-BYT Sửa đổi khoản 3 Mục IV Thông tư số 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005 của Bộ Y tế hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế
Quyết định 03/2008/QĐ-BKHCN Về việc ban hành Quy chế đánh giá viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ
Thông tư 04/1999/TT-TCCP Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/1998/NĐ-CP của Chính phủvề tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
Quyết định 04/2006/QĐ-BNV Về việc sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 Quy chế cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước
Quyết định 04/2007/QĐ-UBDT Ban hành Chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ cơ sở và cộng đồng thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II
Thông tư 04/2007/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
Quyết định 04/2008/QĐ-BNV Về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra
Thông tư 04/2009/TT-BNN Hướng dẫn nhiệm vụ của Cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã
Thông tư 04/1999/TT-TCCP Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/1998/NĐ-CP của Chính phủvề tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
Quyết định 04/2008/QĐ-BCT Về việc ban hành Tiêu chuẩn Giám đốc Sở Công thương
Thông tư 04/2009/TT-BGTVT Quy định tiêu chuẩn Giám đốc Sở Giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
Quyết định 05/2007/QĐ-BNV Ban hành quy chế chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Quyết định 05/2008/QĐ-BNV Về Danh mục các vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong ngành Tổ chức Nhà nước phải thực hiện định kỳ chuyển đổi
Thông tư 05/1999/TT-TCCP Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 97/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức
Quyết định 0513/2000/QĐ-BTM Về việc ban hành Quy chế tuyển chọn và quản lý công chức, viên chức đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài
Quyết định 06/2007/QĐ-BNV Về việc ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
Thông tư 06/2007/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị và hướng dẫn bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của chính phủ về chế độ công chức dự bị
Quyết định 06/2008/QĐ-BNV Về việc quy định mẫu thẻ về việc quản lý, sử dụng thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức
Quyết định 06/2001/QĐ-TTg Quy định về chế độ bồi dưỡng đối với một số chức danh tư pháp
Thông tư 06/2006/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện Quyết định 31/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giai đoạn 2006 - 2010
Quyết định 07/2006/QĐ-BYT Về việc ban hành quy định về nội dung, hình thức thi nâng ngạch viên chức chuyên môn ngành Y tế
Thông tư 07/2006/TT-BNV Hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Quyết định 07/2008/QĐ-BTNMT Ban hành Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức tài nguyên và môi trường
Thông tư 07/2008/TT-BNV Hướng dẫn một số quy định về thi nâng ngạch công chức
Thông tư 07/2008/TT-BYT Hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán Bộ Y tế do Bộ Y tế ban hành
Thông tư 07/2000/TT-BTC Hướng dẫn việc cấp, quản lý, hạch toán, quyết toán kinh phí thôi việc và nộp ngân sách tiền bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức
Quyết định 07/2006/QĐ-BTP Về việc ban hành Tiêu chuẩn Giám đốc Sở Tư pháp
Thông tư 07/2007/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
Thông tư 08/2004/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị
Quyết định 08/2004/QĐ-BCN Về việc ban hành Tiêu chuẩn Giám đốc Sở Công nghiệp
Nghị định 08/2007/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị
Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BYT-BNV Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước
Thông tư 09/2004/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
Quyết định 09/2006/QĐ-BNV Về việc ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành Kiểm lâm
Nghị định 09/1998/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TCCP-TLĐLĐ Hướng dẫn về tổ chức và nội dung hội nghị cán bộ, công chức trong cơ quan
Nghị quyết 09/2003/NQ-CP Về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 16/2000/NQ-CPngày 18 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
Nghị định 09/2007/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
Thông tư 10/2004/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
Quyết định 10/2006/QĐ-BNV Về việc ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức
Thông tư 10/2009/TT-BNV Quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Quyết định 104/2005/QĐ-BNV Về việc ban hành Quy chế cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước
Quyết định 11/2006/QĐ-BNV Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành khoa học và công nghệ
Nghị định 112/2004/NĐ-CP Quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
Nghị định 114/2003/NĐ-CP Về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
Nghị định 115/2003/NĐ-CP Về chế độ công chức dự bị
Nghị định 116/2003/NĐ-CP Về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
Nghị định 117/2003/NĐ-CP Về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
Nghị định 118/2006/NĐ-CP Về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức
Thông tư 118/2005/TT-BNV Hướng dẫn Nghị quyết 16/2000/NQ-CP và Nghị quyết 09/2003/NQ-CP về việc tính trợ cấp thôi việc đối với người thôi việc do tinh giản biên chế
Quyết định 1195/QĐ-BTP Về việc ban hành quy chế chọn, cử và quản lí công chức, viên chức Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng
Quyết định 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC Về việc ban hành quy chế đánh giá công chức hàng năm
Quyết định 12/2006/QĐ-BNV Về việc ban hành Nội quy kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức
Quyết định 12/2008/QĐ-BVHTTDL Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành Thể dục thể thao
Nghị định 121/2003/NĐ-CP Về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
Nghị định 121/2006/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
Thông tư 123/1999/TT-BTC Hướng dẫn về mặt tài chính khi thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ đối với các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các đơn vị có sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước ở địa phương
Quyết định 1243/2000/QĐ-BTM Ban hành Quy chế công tác của công chức quản lý thị trường
Quyết định 129/2007/QĐ-TTg Ban hành Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước
Quyết định 13/2004/QĐ-BXD Về việc ban hành Tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ công chức lãnh đạo ngành Xây dựng tại địa phương
Quyết định 13/2006/QĐ-BNV Ban hành Quy định các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Thông tư 130/2005/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 54/2005/NĐ-CP về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức
Quyết định 1310/2003/QĐ-BTM Ban hành Quy định thi nâng ngạch Kiểm soát viên thị trường lên Kiểm soát viên chính thị trường
Thông tư liên tịch 135/2005/TTLT/BQP-BNV Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 119/2004/NĐ-CP của Chính phủ về kiện toàn hệ thống tổ chức và bố trí cán bộ, công chức, sĩ quan quân đội biệt phái làm công tác quốc phòng tại các Bộ, ngành và địa phương
Quyết định 136/2005/QĐ-BNV Về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành dự trữ quốc gia
Quyết định 14/2006/QĐ-BNV Về việc ban hành quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
Nghị định 143/2007/NĐ-CP Quy định về thủ tục thực hiện nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức đủ điều kiện nghỉ hưu
Quyết định 1448/QĐ-NHNN Về Danh mục các vị trí công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi đối với cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước
Quyết định 15/2006/QĐ-BYT Về việc ban hành 03 quy định về quản lý cán bộ, công chức trong Cơ quan Bộ Y tế
Quyết định 150/1999/QĐ-TCCP Về việc ban hành Quy chế thi nâng ngạch công chức
Nghị định 157/2005/NĐ-CP Quy định một số chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
Nghị quyết 16/2000/NQ-CP Về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
Quyết định 161/2003/QĐ-TTg Ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Quyết định 1613/2003/QĐ-BLĐTBXH Về việc ban hành tiêu chuẩn bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
Quyết định 1614/2003/QĐ-BLĐTBXH Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ một số chức danh chuyên môn và áp dụng tiêu chuẩn nghiệp vụ các chức danh khác trong cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
Thông tư liên tịch 18/1999/TTLT-BGDĐT-BTCCBCP Hướng dẫn thực hiện nội dung thi tuyển công chức vào ngạch giáo viên dạy ở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông
Thông tư 18/2009/TT-BLĐTBXH Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
Quyết định 181/2005/QĐ-TTg Quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập
Quyết định 19/2005/QĐ-BKHCN Về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Quyết định 199/1999/QĐ-TTg Quy định chế độ bồi dưỡng đối với lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về ma túy
Thông tư 19/2001/TT-BTCCBCP Hướng dẫn Nghị định 71/2000/NĐ-CP quy định việc kéo dài thời gian công tác của cán bộ, công chức đến độ tuổi nghỉ hưu
Quyết định 202/TCCP-VC Về tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch công chức ngành Giáo dục và Ðào tạo
Quyết định 2033/2006/QĐ-UBTDTT Ban hành quy định về nội dung và hình thức tuyển dụng viên chức ngành Thể dục thể thao
Thông tư 22/2002/TT-BTCCBCP Hướng dẫn việc xử lý cán bộ, công chức, cán bộ trong doanh nghiệp nhà nước vi phạm việc cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp
Quyết định 23/2004/QĐ-BBCVT Về việc ban hành tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Bưu chính Viễn thông
Quyết định 2453/2005/QĐ-BTM Về việc ban hành Quy chế bồi dưỡng tiền công vụ đối với công chức Quản lý thị trường
Quyết định 27/2003/QĐ-TTg Về việc ban hành Quy chế Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo
Thông tư 28/1999/TT-BTCCBCP Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 96/1998/NĐ-CP ngày ngày 17/11/1998 của Chính phủ về chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức
Quyết định 28/2005/QĐ-BNV Về việc ban hành Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức y tế công cộng
Quyết định 28/2006/QĐ-NHNN Về việc ban hành Quy chế Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước
Quyết định 2981/QĐ-BTC Về việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp Bộ Tài chính
Quyết định 3127/1999/QĐ-BGTVT V/v ban hành quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Giao Thông Vận Tải
Quyết định 324-LĐ/QĐ Về ban hành bản danh mục số 1 chức danh đầy đủ viên chức ngành y tế
Quyết định 33/QĐ-BTC Ban hành quy định về quy tắc, chuẩn mực ứng xử đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức ngành tài chính trong thi hành công vụ và quan hệ xã hội
Thông tư liên tịch 34/2004/TTLT/BNV-BTC-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Quyết định 3486/QĐ-BNN-TCCB Ban hành Danh mục vị trí công tác ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải thực hiện định kỳ chuyển đổi
Expand 34_2004_TTLT-BNV-BTC-BLDTBXH34_2004_TTLT-BNV-BTC-BLDTBXH
Thông tư liên tịch 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập
Nghị định 35/2005/NĐ-CP Về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
Quyết định 36/2006/QĐ-BGDĐT Ban hành Chương trình dạy tiếng Jrai cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi
Quyết định 3653/1999/QĐ-BYT Quy định chức năng và nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản
Quyết định 37/2006/QĐ-BGDĐT Ban hành Chương trình tiếng Jrai dùng để đào tạo giáo viên dạy tiếng Jrai cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi
Thông tư 38/2009/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện chế độ thưởng an toàn đối với cán bộ, công chức, viên chức của Cảng vụ hàng không
Quyết định 4031/2001/QĐ-BYT Về việc ban hành “ quy định về chế độ giao tiếp trong các cơ sở khám, chữa bệnh"
Quyết định 41/2005/QĐ-BNV Về việc ban hành Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức y tế điều dưỡng
Quyết định 414/TCCP-VC Về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành hành chính
Quyết định 42/1999/QĐ-TTg Về việc tăng cường có thời hạn cán bộ, công chức về các xã làm công tác xóa đói giảm nghèo
Quyết định 420/TCCP-CCVC Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành lưu trữ
Quyết định 43/2001/QĐ-BCN Về việc ban hành Quy chế tạm thời về xét tuyển công chức vào cơ quan Bộ Công nghiệp
Quyết định 44/2006/QĐ-BGDĐT Ban hành Chương trình dạy tiếng Mông cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi
Quyết định 44/1999/QĐ-BGD&ĐT Ban hành Quy định nội dung và hình thức thi nâng ngạch giảng viên lên ngạch giảng viên chính trong các trường đại học và cao đẳng
Quyết định 44/2001/QĐ-BCN Về việc ban hành Quy chế tạm thời về thi tuyển công chức vào cơ quan Bộ Công nghiệp
Quyết định 466/1998/QĐ-TCCP-BCTL Về việc ban hành quy chế thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, nội quy thi tuyển, thi nâng ngạch công chức
Quyết định 47/2006/QĐ-BGDĐT Ban hành Chương trình dạy tiếng Khmer cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc
Quyết định 483-TCCB/QĐ Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch công chức hành chính trong ngành Tư pháp
Quyết định 52/2004/QĐ-BNV Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
Quyết định 538/TCCP-TC Về việc thay đổi tên gọi các ngạch công chức giảng dạy và tiêu chuẩn nghiệp vụ, các ngạch trong trường đại học- cao đẳng
Nghị định 54/2005/NĐ-CP Về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức
Quyết định 56/2006/QĐ-TTg Về việc tăng cường có thời hạn cán bộ, công chức về các huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Nghị định 56/2000/NĐ-CP Sửa đổi khoản 2 Điều 6 Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/ 11/ 1998 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
Quyết định 587-BYT/QĐ Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ của Giám đốc Sở Y tế
Quyết định 58/2000/QĐ-BNN Về thi nâng ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quyết định 59/2008/QĐ-BLĐTBXH Ban hành Quy chế bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công nhận lại, miễn nhiệm, thôi công nhận, từ chức hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và giám đốc trung tâm dạy nghề
Thông tư liên tịch 60/2003/TTLT-BNV-BTC Sửa đổi chính sách, đối tượng tinh giảm biên chế
Quyết định 61/2005/QĐ-BNV Về việc ban hành tạm thời chức danh và mã số ngạch một số ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo, văn hoá - thông tin
Quyết định 61/2000/QĐ-NHNN9 Ban hành Quy chế cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước
Thông tư liên tịch 619/1999/TTLT-TTNN-BTCCBCP Hướng dẫn thực hiện việc tuyển dụng, chuyển ngạch, nâng ngạch, quản lý và xử lý kỷ luật công chức thanh tra
Quyết định 62/2007/QĐ-BGDĐT Ban hành quy định về nội dung và hình thức tuyển dụng giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên
Quyết định 64/2005/QĐ-BNV Về việc ban hành bổ sung chức danh và mã số ngạch Nhân viên kiểm soát thị trường
Nghị định 64/2009/NĐ-CP Về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Quyết định 672-BYT/QĐ Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ của một số chức danh đầy đủ viên chức ngành y tế
Quyết định 70/2009/QĐ-TTg Về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
Nghị định 71/2000/NĐ-CP Quy định việc kéo dài thời gian công tác của cán bộ, công chức đến độ tuổi nghỉ hưu
Nghị định 71/2003/NĐ-CP Về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước
Thông tư liên tịch 73/2000/TTLT/BTCCBCP-BTC Hướng dẫn thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
Thông tư 74/2005/TT-BNV Hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP và Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị; về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
Thông tư liên tịch 75/2000/TTLT-BTC-BGDĐT Hướng dẫn bồi hoàn kinh phí đào tạo đối với các đối tượng được cử đi học ở nước ngoài nhưng không về nước đúng thời hạn
Quyết định 77/2004/QĐ-BNV Về việc ban hành mã số các ngạch công chức chuyên ngành quản lý thị trường và một số ngạch viên chức ngành văn hoá - thông tin
Quyết định 78/2004/QĐ-BNV Về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức
Quyết định 81/2008/QĐ-BGDĐT Ban hành Quy định về tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc sở giáo dục và đào tạo
Quyết định 82/2004/QĐ-BNV Về việc ban hành Tiêu chuẩn Giám đốc sở và các chức vụ tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Quyết định 83/2004/QĐ-BNV Về việc ban hành tiêu chuẩn Vụ trưởng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Thông tư 89/2003/TT-BNV Về việc hướng dẫn thực hiện về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước
Thông tư 89/2006/TT-BTC Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc và kinh phí thu hồi bồi thường chi phí đào tạo
Nghị định 95/1998/NĐ-CP Về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
Quyết định 956/2003/QĐ-NHNN Quy chế đánh giá cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng nhà nước
Nghị định 96/1998/NĐ-CP Về chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức
Nghị định 97/1998/NĐ-CP Về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức
Quyết định 98/2000/QĐ-BTC Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ thể ngạch công chức kế toán
Thông tư liên tịch 99/1998/TTLT-TCCP-BTC-BLĐTBXH Hướng dẫn Nghị định 09/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 50-CP ngày 26/07/1995 về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
Thông tư 05/2008/TT-BNV Hướng dẫn về biển tên cơ quan hành chính Nhà nước
Thông tư liên tịch 79/2009/TTLT-BNNPTNT-BNV Hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thông tư liên tịch 34/2004/TTLT-BGD&ĐT-BNV Hướng dẫn định mức biên chế của cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường phổ thông
Expand VBQPPL ĐỊA PHƯƠNGVBQPPL ĐỊA PHƯƠNG
Expand VBQPPL về cán bộ, công chức (cũ)VBQPPL về cán bộ, công chức (cũ)