Tạo tài khoản
 
Xem các văn bản cùng chuyên ngành
Thông tư 04/1999/TT-TCCP | Ban hành: 20/03/1999  |  Hiệu lực: 05/04/1999  |  Trạng thái: Hết hiệu lực toàn bộ


 
tusachluat.vn

BAN TỔ CHỨC-

CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
____________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________

Số: 04/1999/TT-TCCP

Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 1999

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/1998/NĐ-CP của Chính phủ

về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức

____________________

 

Thi hành Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (sau đây gọi tắt là Nghị định số 95/1998/NĐ-CP). Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện như sau:

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Hàng năm cơ quan sử dụng công chức lập kế hoạch tuyển dụng gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức theo quy định tại Điều 32, Điều 35 của Nghị định số 95/1998/NĐ-CP xem xét, phê duyệt theo chỉ tiêu biên chế được giao.

2. Về điều kiện tuyển dụng:

2.1- Người muốn được tuyển dụng phải có đủ các điều kiện quy định tại Điều 6 của Nghị định 95/1998/NĐ-CP của Chính phủ.

2.2- Về lý lịch: Bản sơ yếu lý lịch phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác, học tập.

2.3- Về văn bằng chứng chỉ: Người đăng ký dự thi nộp đủ văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch dự thi (bản sao bằng phải có công chứng). Khi được tuyển dụng phải xuất trình bản chính để kiểm tra lại.

2.4- Giấy chứng nhận đủ sức khoẻ để công tác do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp (bệnh viện huyện, quận trở lên).

3. Về phân loại công chức:

3.1- Công chức loại A là những người có trình độ đào tạo chuyên môn từ bậc đại học trở lên. Những người có trình độ cao đẳng tuyển dụng sau ngày 2/12/1998 không xếp ngạch chuyên viên - 01.003 và những ngạch có yêu cầu trình độ đại học mà chỉ được tuyển vào ngạch công chức loại B.

3.2- Công chức loại D là những người có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc dưới sơ cấp và đã được tuyển dụng vào biên chế trước khi ban hành Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang. Những người đào tạo ở trình độ dưới sơ cấp được tuyển sau ngày 23/5/1993 để làm các công việc: Nhân viên, lái xe, bảo vệ trong cơ quan hành chính sự nghiệp thực hiện hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế và được điều chỉnh theo Bộ Luật lao động. Trường hợp đặc biệt ở một số cơ quan khi có yêu cầu tuyển công chức loại D phải được sự thống nhất bằng văn bản của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.

II- TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC

Mục 1

ĐIỀU KIỆN THI TUYỂN, TUYỂN DỤNG

1. Về tuổi đời dự tuyển: Quy định chung đối với nam phải từ đủ 18 tuổi đến 40 tuổi, đối với nữ từ đủ 18 tuổi đến 35 tuổi. Đối với người dự tuyển đã là sỹ quan trong lực lượng vũ trang (quân đội và công an nhân dân), viên chức trong doanh nghiệp nhà nước, Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch UBND, Phó chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn thì tuổi dự tuyển vào công chức có thể cao hơn nhưng tối đa cũng không quá 45 tuổi đối với nam, 40 tuổi đối với nữ.

2. Về quốc tịch: Người được tuyển dụng vào công chức phải là người chỉ mang 1 quốc tịch Việt Nam (theo nguyên tắc một quốc tịch quy định tại Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 1/6/1998).

3. Trường hợp những người đang công tác ở các doanh nghiệp Nhà nước hoặc ở lực lượng vũ trang khi chuyển về khu vực hành chính sự nghiệp được thực hiện như sau:

3.1- Những viên chức làm việc ở doanh nghiệp Nhà nước được tuyển dụng từ trước khi ban hành Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ hoặc những người công tác ở lực lượng vũ trang từ trước khi có Nghị định 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ mà được tiếp nhận vào cơ quan thuộc khu vực hành chính sự nghiệp thì phải đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch chuyển đến.

3.2- Cơ quan sử dụng công chức phải thành lập Hội đồng kiểm tra sát hạch theo quy định tại điều 27 Nghị định số 95/1998/NĐ-CP và đề nghị với Vụ Tổ chức Cán bộ (đối với Bộ, ngành Trung ương) hoặc Ban Tổ chức chính quyền (đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) làm thủ tục tiếp nhận. Sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Vụ Tổ chức Cán bộ, Ban Tổ chức chính quyền thì người đứng đầu các cơ quan có thẩm quyền sau đây ra quyết định tiếp nhận và bổ nhiệm vào các ngạch:

a/ Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bổ nhiệm ngạch Chuyên viên chính và tương đương.

b/ Người đứng đầu Tổng cục, Cục, Viện, Trường.. trực thuộc Bộ; Giám đốc Sở, ban, ngành, trường thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định bổ nhiệm từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.

Mục 2

TỔ CHỨC THI TUYỂN

1. Việc tổ chức thi tuyển công chức thực hiện theo quy chế ban hành tại Quyết định số 466/1998/QĐ-TCCP-BCTL ngày 5/9/1998 của Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.

2. Trước 30 ngày tổ chức thi tuyển, cơ quan nhất thiết phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc niêm yết thông báo ở nơi công cộng để mọi người biết và đăng ký dự thi.

Nội dung thông báo gồm: điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự thi, số lượng cần tuyển, thời gian đăng ký, thời gian hướng dẫn nội dung thi, thời gian dự thi, địa điểm thi, lệ phí thi và số điện thoại để liên hệ giải đáp, ...

Từ nay chấm dứt việc hợp đồng tạm tuyển vào làm việc ở các ngạch công chức từ loại C trở lên. Những người đã hợp đồng với cơ quan từ trước ngày 2/12/1998 các cơ quan có thẩm quyền cũng phải tổ chức thi tuyển theo quy định tại Thông tư này.

3. Những người tham gia dự thi đều phải thi 2 phần bắt buộc:

- Phần thi viết.

- Phần thi vấn đáp (hoặc thực hành vấn đáp).

4. Chậm nhất 25 ngày sau khi tổ chức thi, Hội đồng thi tuyển phải báo cáo kết quả thi lên Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét và ra quyết định công nhận kết quả thi tuyển. Trong thời gian chậm nhất 30 ngày kể từ khi kết thúc kỳ thi tuyển, Hội đồng thi phải công bố kết quả thi và kết quả trúng tuyển tại trụ sở của cơ quan tổ chức thi tuyển và gửi thông báo cho người dự thi biết. Người trúng tuyển là người phải có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 5 điểm trở lên theo thang điểm 10 và được tính từ tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu biên chế.

5. Quy định về ưu tiên trong thi tuyển:

5.1- Người dân tộc thiểu số, người tốt nghiệp ở các trường đào tạo chuyên môn đạt loại giỏi hoặc những người là thương binh được cộng thêm 1 điểm vào kết quả thi.

5.2- Người tình nguyện phục vụ ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo; con liệt sỹ được cộng thêm 2 điểm vào kết quả thi.

5.3- Những người là anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang được cộng thêm 3 điểm vào kết quả thi.

6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi công bố kết quả thi, nếu người dự thi có đơn xin phúc tra, Hội đồng thi có trách nhiệm tổ chức phúc tra bài thi và trả lời cho đương sự biết. Sau thời gian quy định trên, mọi đơn xin phúc tra, khiếu nại (nếu có) sẽ không giải quyết.

Ban phúc tra kết quả thi được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng thi sau khi công bố kết quả thi.

7. Các địa phương khi tuyển công chức vào làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo nếu điều kiện quá khó khăn, sau khi thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng vẫn không có người xin đăng ký dự thi thì Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản gửi về Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ xem xét để có văn bản thỏa thuận riêng.

Mục 3

VỀ TUYỂN DỤNG, NHẬN VIỆC

1. Chậm nhất 40 ngày sau khi có quyết định tuyển dụng, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập báo cáo gửi về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về kết quả thi, danh sách xếp ngạch, bậc lương của những người được tuyển dụng để theo dõi. (Theo biểu mẫu kèm theo)

2. Trường hợp người có quyết định tuyển dụng chưa thể nhận việc đúng thời hạn theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 95/1998/NĐ-CP và có lý do chính đáng thì phải làm đơn đề nghị gia hạn thời gian nhận việc và được cơ quan sử dụng công chức đồng ý, nhưng thời gian xin gia hạn không quá 1 tháng.

3. Đối với các trường hợp đang thực hiện hợp đồng, sau khi tham dự thi tuyển nhưng không đạt yêu cầu để tuyển dụng thì chấm dứt hợp đồng.

Mục 4

VỀ TẬP SỰ, BỔ NHIỆM

1. Mục đích của chế độ tập sự là giúp cho người mới được tuyển dụng vào biên chế làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của ngạch công chức sẽ được bổ nhiệm, thông qua đó bổ sung thêm các kiến thức cần thiết cho nghề nghiệp, trau dồi kỹ năng chuyên môn, khả năng viết và soạn thảo văn bản, rèn luyện tác phong công chức và kỷ luật làm việc. Là cầu nối giữa kiến thức được đào tạo với thực tế và nhận thức được bổn phận, trách nhiệm người công chức để có thể chính thức đảm nhận và làm tốt công vụ.

2. Nội dung tập sự để người tập sự học tập và làm được những vấn đề sau:

2.1- Học tập nghĩa vụ của công chức quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh cán bộ, công chức.

2.2- Học tập và nắm một cách hệ thống về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của ngành (đối với công chức loại A) và của cơ quan được tuyển dụng vào làm việc.

2.3- Học tập nội quy, quy chế làm việc của cơ quan; Chế độ trách nhiệm của công việc sẽ được phân công.

2.4- Học tập các kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu về trình độ, hiểu biết của ngạch sẽ được bổ nhiệm.

Học tập các chế độ chính sách và các quy định liên quan đến công việc của cơ quan đang công tác.

Học tập về giao tiếp

2.7- Tập làm, tập giải quyết và thực hiện các công việc của ngạch công chức sẽ được bổ nhiệm và các công việc sẽ được phân công.

2.8- Thực hành trên máy vi tính về soạn thảo văn bản (đối với công chức loại A)

3. Thời gian tập sự đối với người được tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế thực hiện như điều 16 Nghị định số 95/1998/NĐ-CP của Chính phủ.

Một số trường hợp đặc biệt:

a- Những người có trình độ đại học trở lên nếu tự nguyện và được tuyển dụng vào những ngạch yêu cầu trình độ trung học hoặc cao đẳng thì thời gian tập sự là 6 tháng.

b- Những người có trình độ trung học trở lên nếu tự nguyện và được tuyển dụng vào những ngạch yêu cầu trình độ sơ cấp thì thời gian tập sự là 3 tháng.

Các trường hợp trên, sau này nếu cơ quan có yêu cầu, vị trí công tác ở ngạch cao hơn phù hợp với năng lực, trình độ đào tạo chuyên môn thì phải thực hiện thi nâng ngạch theo quy định và người dự thi phải có thời gian làm việc ở ngạch được tuyển dụng tối thiểu là 6 năm.

4. Những người có thời gian làm hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế, sau khi tham dự thi tuyển và được tuyển dụng vào biên chế thì thời gian làm hợp đồng được tính là thời gian tập sự và thực hiện như sau:

4.1- Những người khi thực hiện hợp đồng đã đóng BHXH, tính đến 2/12/1998 có thời gian tập sự vượt thời hạn tập sự theo quy định tại Quyết định số 256/TTg ngày 15/7/1975 của Thủ tướng Chính phủ, được cơ quan sử dụng công chức đánh giá theo quy định tại Điều 19 của Nghị định 95/1998/NĐ-CP, đạt yêu cầu và được bổ nhiệm vào ngạch thì thời gian vượt quá thời hạn quy định tập sự được tính để thực hiện nâng bậc theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Ví dụ: Ông Phạm Xuân K hợp đồng ở ngạch công chức loại A, từ ngày 2/8/1996 tính đến ngày 2/12/1998 đã có thời gian hợp đồng là 28 tháng. Sau khi tham dự thi tuyển và trúng tuyển thì cơ quan sử dụng công chức thành lập Hội đồng đánh giá theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 95/1998/NĐ-CP của Chính phủ, nếu ông K đạt yêu cầu và được bổ nhiệm vào ngạch thì được hưởng bậc 1 của ngạch đó và thời gian tính nâng bậc lương lần sau từ 2/8/1998.

4.2- Những người khi thực hiện hợp đồng đã đóng BHXH, tính đến 2/12/1998 chưa đủ thời gian tập sự theo quy định tại Quyết định số 256/TTg ngày 15/7/1975 của Thủ tướng Chính phủ nhưng đã đạt hoặc vượt quá thời gian tập sự theo quy định tại Nghị định 95/1998/NĐ-CP thì cơ quan sử dụng công chức đánh giá theo quy định tại Điều 19 của Nghị định 95/1998/NĐ-CP, nếu người tập sự đạt yêu cầu thì được bổ nhiệm vào ngạch. Thời gian tập sự vượt quá thời hạn theo quy định tại Nghị định 95/1998/NĐ-CP không được bảo lưu vào thời gian xét nâng bậc lương lần sau.

Ví dụ: Bà Lê thị B hợp đồng ở ngạch công chức loại A, từ ngày 1/9/1997, tính đến ngày 2/12/1998 đã có thời gian hợp đồng 15 tháng, sau khi tham dự thi tuyển và trúng tuyển thì cơ quan sử dụng công chức thành lập Hội đồng đánh giá theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 95/1998/NĐ-CP của Chính phủ, bà B đạt yêu cầu và được bổ nhiệm vào ngạch thì được hưởng bậc 1 của ngạch đó và thời gian để tính nâng bậc lương lần sau được tính từ 2/12/1998.

5. Trong thời gian người tuyển dụng thực hiện chế độ tập sự, cơ quan quản lý, sử dụng công chức cần tạo điều kiện và có kế hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức cần thiết để người tập sự hoàn chỉnh các chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch.

Người tập sự có nhiệm vụ phải tham gia đầy đủ các khóa học và đảm bảo đủ các chứng chỉ khi hết thời gian tập sự.

6. Đối với người hướng dẫn tập sự:

6.1- Người đứng đầu cơ quan quản lý và sử dụng công chức phải có quyết định bằng văn bản cử người hướng dẫn tập sự. Mỗi người tập sự có một người hướng dẫn. Người tập sự trước đây chưa có người hướng dẫn tập sự hoặc có phân công nhưng chưa làm quyết định thì cơ quan cần có Quyết định cử người hướng dẫn tập sự.

6.2- Người hướng dẫn tập sự phải có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có uy tín trong đơn vị và có thời gian ở ngạch tối thiểu là 6 năm.

6.3- Người có quyết định cử hướng dẫn tập sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm mỗi tháng bằng 0,3 mức lương tối thiểu trong thời gian thực tế hướng dẫn tập sự và chỉ được áp dụng từ sau ngày 2/12/1998. Khi hết thời gian hướng dẫn tập sự theo quy định thì người hướng dẫn tập sự không được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm. Phụ cấp trách nhiệm này không tính khi về hưu hoặc để nộp Bảo hiểm xã hội.

7. Hết thời gian tập sự, người tập sự phải làm báo cáo tự nhận xét kết quả tập sự theo nội dung:

a- Phẩm chất đạo đức.

b- Năng lực, trình độ và kết quả làm việc trong thời gian tập sự.

c- ý thức tổ chức chấp hành kỷ luật, nội quy, quy chế của cơ quan.

d- Về việc chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.

Người hướng dẫn tập sự phải có bản đánh giá, nhận xét kết quả đối với người tập sự để báo cáo với cơ quan quản lý, sử dụng công chức và phải chịu trách nhiệm về việc đánh giá của mình.

8. Chậm nhất không quá 10 ngày kể từ khi nhận được bản đánh giá kết quả tập sự người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định:

8.1- Nếu người tập sự đạt yêu cầu thì bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương bậc 1 của ngạch được bổ nhiệm.

8.2- Nếu người tập sự không đạt yêu cầu thì quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định tuyển dụng và thực hiện theo Điều 21 Nghị định 95/1998/NĐ-CP.

Mục 5

NÂNG NGẠCH, CHUYỂN NGẠCH

1. Việc nâng ngạch cho công chức phải thông qua kỳ thi theo quy định. Các quyết định nâng ngạch không qua kỳ thi đều không hợp lệ.

2. Các Bộ, ngành quản lý các ngạch theo ngành chuyên môn quy định tại Điều 33 của Nghị định 95/1998/NĐ-CP thực hiện soạn thảo nội dung thi nâng ngạch và thống nhất với Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ để các Bộ, ngành và địa phương thực hiện chậm nhất là 30/6/1999

3. Các Bộ, ngành, địa phương theo thẩm quyền của mình hàng năm phải xây dựng đề án thi nâng ngạch gửi về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để thống nhất ý kiến và chỉ tiêu dự thi. Đề án gửi về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ gồm:

a- Cơ cấu ngạch công chức hiện có thuộc ngành chuyên môn ở từng đơn vị, cơ quan do Bộ, ngành, tỉnh quản lý.

b- Dự kiến chỉ tiêu thi trong năm cho từng ngạch.

c- Tài liệu phục vụ cho việc tổ chức thi nâng ngạch.

d- Dự kiến Ban chấm thi (Danh sách, ngạch, văn bằng và chức vụ khoa học).

e- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khi tổ chức việc thi nâng ngạch Chuyên viên lên Chuyên viên chính thì số thành viên trong Ban chấm thi tối thiểu phải có 4/5 là thầy giáo thuộc Học viện hành chính quốc gia.

Khi tổ chức thi nâng ngạch tương đương như bác sỹ lên bác sỹ chính, nghiên cứu viên lên nghiên cứu viên chính... trên cơ sở nội dung hướng dẫn của các Bộ, ngành quản lý ngạch theo ngành chuyên môn quy định tại Điều 33 Nghị định 95/1998/NĐ-CP, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ sẽ có ý kiến thống nhất với các Bộ, ngành về Ban giám khảo chấm thi đối với mỗi kỳ thi.

f- Thời gian dự kiến giới thiệu nội dung và thời gian thi.

g- Dự kiến thành phần Hội đồng thi nâng ngạch,...

4. Về tổ chức thi nâng ngạch:

4.1- Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, việc thi nâng ngạch chuyên viên lên chuyên viên chính và tương đương sẽ do Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ tổ chức hoặc phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương tổ chức mỗi năm một lần trên cơ sở xây dựng cơ cấu ngạch và nhu cầu thực tế của địa phương.

4.2- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ nếu không có điều kiện tổ chức thi hoặc số lượng thi ít thì đăng ký về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để tổ chức thi chung.

4.3- Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ tổ chức kỳ thi nâng ngạch từ chuyên viên chính lên chuyên viên cấp cao và tương đương.

4.4- Trong thời gian chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ thi nâng ngạch, Hội đồng thi nâng ngạch phải báo cáo kết quả kỳ thi nâng ngạch đến Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và ra quyết định công nhận. Chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi nâng ngạch, Hội đồng thi nâng ngạch công bố kết quả thi và thông báo cho người dự thi biết.

4.5- Trong thời hạn 20 ngày kể từ khi công bố kết quả thi nâng ngạch, nếu người dự thi có đơn xin phúc tra, Hội đồng thi nâng ngạch có trách nhiệm tổ chức phúc tra bài thi và trả lời cho đương sự biết. Sau thời hạn trên, mọi đơn xin phúc tra, khiếu nại sẽ không giải quyết..

4.6- Đối với kỳ thi nâng các ngạch chưa yêu cầu thi ngoại ngữ thì người đạt kết quả kỳ thi nâng ngạch là người phải có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 5 điểm trở lên theo thang điểm 10 và có tổng số điểm tối thiểu là 16 điểm. (Trong đó môn thi viết tính theo hệ số 2, môn thi vấn đáp tính theo hệ số 1) . Những ngạch bắt buộc thi ngoại ngữ thì tổng số điểm thi tối thiểu là 21 (trong đó thi viết hệ số 2, thi vấn đáp và thi ngoại ngữ hệ số 1).

4.7- Phân loại kết quả thi nâng ngạch quy định như sau:

- Kết quả điểm từ 16 đến dưới 21 điểm đạt loại trung bình.

- Kết quả điểm từ 21 đến dưới 27 điểm đạt loại khá.

- Kết quả điểm từ 27 điểm trở lên đạt loại giỏi.

Đối với kỳ thi nâng ngạch có phần thi ngoại ngữ bắt buộc:

- Kết quả điểm từ 21 đến dưới 28 điểm đạt loại trung bình.

- Kết quả điểm từ 28 đến dưới 36 điểm đạt loại khá.

- Kết quả điểm từ 36 điểm trở lên đạt loại giỏi

5. Trong thời hạn chậm nhất 15 ngày kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền công nhận kết quả kỳ thi nâng ngạch, cơ quan tổ chức kỳ thi nâng ngạch gửi báo cáo về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ danh sách những người đạt kỳ thi nâng ngạch và xếp hệ số lương mới theo hướng dẫn của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để theo dõi.

6. Công chức chuyển từ ngạch chuyên môn này sang ngạch chuyên môn khác thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định 95/1998/NĐ-CP.

7. Những người khi thôi giữ chức vụ bầu cử mà chưa phải trong biên chế và hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước, nếu có nguyện vọng làm việc ở các cơ quan hành chính sự nghiệp thì thực hiện thi tuyển theo quy định chung.

Mục 6

VỀ ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI

1. Việc điều động công chức chỉ thực hiện khi cơ quan tiếp nhận công chức còn chỉ tiêu biên chế.

2. Công chức được điều động nếu nội dung công việc thay đổi thì được chuyển xếp lại ngạch công chức. Cơ quan quản lý và sử dụng công chức căn cứ vào vị trí công tác được phân công và tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức để chuyển xếp lại ngạch công chức và xếp hệ số lương tương đương với ngạch cũ.

3. Công chức thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau khi hoàn thành nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức cũ bố trí công tác, thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính để xét nâng bậc lương theo quy định chung của Nhà nước. Trường hợp cơ quan, tổ chức cũ đã giải thể hoặc sáp nhập thì cơ quan ra quyết định giải thể hoặc sáp nhập có trách nhiệm giải quyết.

4. Công chức được cử biệt phái thực hiện theo Điều 29 của nghị định 95/1998/NĐ-CP thì trong thời gian cử biệt phái vẫn giữ nguyên ngạch cũ, phụ cấp chức vụ (nếu có) và một số chế độ khác theo khả năng Ngân sách của địa phương.

5. Trường hợp công chức được cử biệt phái làm việc ở các Hội có chỉ tiêu biên chế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thì thực hiện theo quy định chung đối với công chức.

III- QUẢN LÝ CÔNG CHỨC

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ cần rà soát các chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức theo ngành chuyên môn, đề xuất bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới gửi về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để xem xét và quyết định.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ được Chính phủ giao quản lý ngạch công chức theo ngành chuyên môn quy định tại Điều 33 của Nghị định 95/1998/NĐ-CP chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại Điều 34 của Nghị định số 95/1998/NĐ-CP sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để hướng dẫn các Bộ, ngành và địa phương thực hiện.

3. Về phân cấp thẩm quyền quyết định tuyển dụng (sau khi người dự thi trúng tuyển), bổ nhiệm vào ngạch và nâng bậc lương hàng năm ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được quy định như sau:

3.1- Đối với ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống, Vụ Tổ chức Cán bộ quyết định tuyển dụng những người trúng tuyển và phân bổ về cho các Tổng cục, Cục, Vụ, Viện, trường... trực thuộc.

Đối với cơ quan Bộ, ngành, Vụ Tổ chức Cán bộ trình lãnh đạo Bộ xem xét quyết định hoặc lãnh đạo Bộ uỷ quyền cho Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ quyết định.

Cơ quan có người tuyển dụng có trách nhiệm bố trí người hướng dẫn tập sự.

Những người được tuyển dụng vào các Tổng cục, Cục, Viện, Trường... trực thuộc Bộ khi hết thời gian tập sự nếu đánh giá đạt yêu cầu thì người đứng đầu Tổng cục, Cục, Viện, Trường... trực thuộc Bộ ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch, nếu không đạt yêu cầu thì ra quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định tuyển dụng. Sau đó báo cáo danh sách về Vụ Tổ chức Cán bộ (kèm theo các quyết định của từng người).

Những người được tuyển dụng vào cơ quan Bộ, ngành nếu đánh giá đạt yêu cầu thì Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch, nếu không đạt yêu cầu thì Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ ra quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định tuyển dụng.

3.3- Việc nâng bậc lương hàng năm:

3.3.1- Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Hiệu trưởng trực thuộc Bộ căn cứ vào hướng dẫn của Nhà nước, lập danh sách nâng bậc lương hàng năm đối với ngạch Chuyên viên và tương đương trở xuống gửi về Vụ Tổ chức Cán bộ. Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Vụ Tổ chức Cán bộ, Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Hiệu trưởng ra quyết định nâng bậc lương hàng năm và gửi các quyết định về Vụ Tổ chức Cán bộ để theo dõi.

Vụ trưởng Vụ TCCB quyết định nâng bậc lương hàng năm đối với công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống của cơ quan Bộ, ngành.

3.3.2- Đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương, Vụ TCCB lập danh sách trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định.

3.3.3- Đối với công chức ngạch cao cấp và tương đương, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đề nghị Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ quyết định.

4. Về thẩm quyền quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch và nâng bậc lương hàng năm ở các Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) được thực hiện như sau:

4.1- Đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống, Ban Tổ chức chính quyền ra quyết định tuyển dụng và phân bổ cho các cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh.

Cơ quan có người được tuyển dụng chịu trách nhiệm bố trí người hướng dẫn tập sự.

Những người được tuyển dụng vào các đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh khi hết thời gian tập sự nếu đánh giá đạt yêu cầu thì người đứng đầu các Sở, ban, ngành, trường, huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch; nếu đánh giá không đạt yêu cầu thì ra quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định tuyển dụng và báo cáo danh sách về Ban Tổ chức chính quyền (kèm theo các quyết định của từng người) để theo dõi. Ban Tổ chức chính quyền tổng hợp báo cáo về Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ vào ngày 15/6 và ngày 15/12 hàng năm.

4.3- Việc nâng bậc lương hàng năm:

4.3.1- Người đứng đầu các Sở, ban, ngành, trường, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ vào hướng dẫn của Nhà nước, lập danh sách nâng bậc lương hàng năm đối với ngạch Chuyên viên và tương đương trở xuống gửi về Ban Tổ chức chính quyền tỉnh. Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Tổ chức chính quyền, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trên ra quyết định nâng bậc lương hàng năm và gửi quyết định của từng người về Ban Tổ chức chính quyền để theo dõi.

4.3.2- Đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương, Ban Tổ chức chính quyền lập danh sách trình lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

4.3.3- Đối với công chức ngạch cao cấp và tương đương, Trưởng ban Tổ chức chính quyền lập danh sách trình Chủ tịch UBND tỉnh để đề nghị Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ra quyết định.

5. Các Bộ, ngành và địa phương tổ chức thực hiện nghiêm túc việc đánh giá công chức hàng năm theo quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC ngày 5/12/1998 của Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để làm căn cứ cho việc quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ công chức, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức.

6. Cơ quan quản lý công chức theo thẩm quyền phân cấp có trách nhiệm lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ của công chức. Hồ sơ của công chức bao gồm:

- Bản khai lý lịch gốc và các bản lý lịch do công chức tự khai theo yêu cầu của cơ quan quản lý.

- Các văn bằng chứng chỉ đào tạo bồi dưỡng (bản sao).

- Các Quyết định khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch.

- Phiếu đánh giá công chức hàng năm.

- Cập nhật các hồ sơ khác phát sinh trong quá trình công tác, những thay đổi trong lý lịch.

- Các tài liệu thẩm tra, xác minh, kết luận của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nguồn gốc xuất thân, quá trình công tác, khen thưởng, kỷ luật, các bản giải trình.

- Các bản kiểm điểm cá nhân, bản giải trình đơn khiếu nại, tố cáo, bản thành tích liên quan khen thưởng hoặc văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo và kỷ luật người công chức.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 32/TCCP-BCTL ngày 20/1/1996 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc hướng dẫn nội dung và hình thức thi tuyển vào các ngạch công chức viên chức và Công văn số 498/CB-TCCP ngày 19/10/1993 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc phân cấp tạm thời thẩm quyền quyết định lương công chức viên chức.

3. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

4. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ để nghiên cứu giải quyết./.

 

BỘ TRƯỞNG(TRƯỞNG BAN)

 

(Đã ký)

 

Đỗ Quang Trung

 

 

 

 

Collapse Luật Cán bộ, công chứcLuật Cán bộ, công chức
Expand Luật Cán bộ, công chức 2008, sửa đổi 2019Luật Cán bộ, công chức 2008, sửa đổi 2019
Collapse Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998, sửa đổi 2000, 2003Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998, sửa đổi 2000, 2003
Expand Pháp lệnhPháp lệnh
Collapse VBQPPL thuộc Pháp lệnhVBQPPL thuộc Pháp lệnh
Quyết định 01/2007/QĐ-BNV Ban hành tiêu chuẩn ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự
Quyết định 01/2008/QĐ-BNV Về việc ban hành chức danh và mã số ngạch các ngạch viên chức ngành tài nguyên và môi trường
Thông tư 01/2009/TT-BNV Hướng dẫn trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân
Thông tư 01/2009/TT-BNG Quy định về Tiêu chuẩn Giám đốc Sở Ngoại vụ
Quyết định 02/2007/QĐ-BNV Về việc ban hành mã số ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự
Quyết định 02/2008/QĐ-BNV Về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
Thông tư 02/2008/TT-BNV Sửa đổi điểm b khoản 1 mục I Thông tư số 04/2007/TT-BNV ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-BNV-BTC Hướng dẫn Nghị định 118/2006/NĐ-CP về việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức
Thông tư 02/2002/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn chế độ làm việc của giáo viên trường dạy nghề
Quyết định 03/2006/QĐ-BGD&ĐT Ban hành Chương trình khung dạy tiếng dân tộc thiểu số (có chữ viết) cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu
Thông tư 03/2006/TT-BNV Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/03/2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
Thông tư 03/2007/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện chế độ kỷ luật công chức cấp xã
Thông tư liên tịch 03/2007/TTLT-BNV-BNN Hướng dẫn thực hiện chuyển xếp ngạch công chức ngành Kiểm lâm
Quyết định 03/2008/QĐ-BNV Ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thống kê
Thông tư 03/2008/TT-BNV Hướng dẫn xét nâng ngạch không qua thi đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu
Thông tư 03/2007/TT-BYT Sửa đổi khoản 3 Mục IV Thông tư số 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005 của Bộ Y tế hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế
Quyết định 03/2008/QĐ-BKHCN Về việc ban hành Quy chế đánh giá viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ
Thông tư 04/1999/TT-TCCP Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/1998/NĐ-CP của Chính phủvề tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
Quyết định 04/2006/QĐ-BNV Về việc sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 Quy chế cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước
Quyết định 04/2007/QĐ-UBDT Ban hành Chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ cơ sở và cộng đồng thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II
Thông tư 04/2007/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
Quyết định 04/2008/QĐ-BNV Về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra
Thông tư 04/2009/TT-BNN Hướng dẫn nhiệm vụ của Cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã
Thông tư 04/1999/TT-TCCP Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/1998/NĐ-CP của Chính phủvề tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
Quyết định 04/2008/QĐ-BCT Về việc ban hành Tiêu chuẩn Giám đốc Sở Công thương
Thông tư 04/2009/TT-BGTVT Quy định tiêu chuẩn Giám đốc Sở Giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
Quyết định 05/2007/QĐ-BNV Ban hành quy chế chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Quyết định 05/2008/QĐ-BNV Về Danh mục các vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong ngành Tổ chức Nhà nước phải thực hiện định kỳ chuyển đổi
Thông tư 05/1999/TT-TCCP Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 97/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức
Quyết định 0513/2000/QĐ-BTM Về việc ban hành Quy chế tuyển chọn và quản lý công chức, viên chức đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài
Quyết định 06/2007/QĐ-BNV Về việc ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
Thông tư 06/2007/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị và hướng dẫn bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của chính phủ về chế độ công chức dự bị
Quyết định 06/2008/QĐ-BNV Về việc quy định mẫu thẻ về việc quản lý, sử dụng thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức
Quyết định 06/2001/QĐ-TTg Quy định về chế độ bồi dưỡng đối với một số chức danh tư pháp
Thông tư 06/2006/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện Quyết định 31/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giai đoạn 2006 - 2010
Quyết định 07/2006/QĐ-BYT Về việc ban hành quy định về nội dung, hình thức thi nâng ngạch viên chức chuyên môn ngành Y tế
Thông tư 07/2006/TT-BNV Hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Quyết định 07/2008/QĐ-BTNMT Ban hành Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức tài nguyên và môi trường
Thông tư 07/2008/TT-BNV Hướng dẫn một số quy định về thi nâng ngạch công chức
Thông tư 07/2008/TT-BYT Hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán Bộ Y tế do Bộ Y tế ban hành
Thông tư 07/2000/TT-BTC Hướng dẫn việc cấp, quản lý, hạch toán, quyết toán kinh phí thôi việc và nộp ngân sách tiền bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức
Quyết định 07/2006/QĐ-BTP Về việc ban hành Tiêu chuẩn Giám đốc Sở Tư pháp
Thông tư 07/2007/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
Thông tư 08/2004/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị
Quyết định 08/2004/QĐ-BCN Về việc ban hành Tiêu chuẩn Giám đốc Sở Công nghiệp
Nghị định 08/2007/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị
Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BYT-BNV Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước
Thông tư 09/2004/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
Quyết định 09/2006/QĐ-BNV Về việc ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành Kiểm lâm
Nghị định 09/1998/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TCCP-TLĐLĐ Hướng dẫn về tổ chức và nội dung hội nghị cán bộ, công chức trong cơ quan
Nghị quyết 09/2003/NQ-CP Về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 16/2000/NQ-CPngày 18 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
Nghị định 09/2007/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
Thông tư 10/2004/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
Quyết định 10/2006/QĐ-BNV Về việc ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức
Thông tư 10/2009/TT-BNV Quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Quyết định 104/2005/QĐ-BNV Về việc ban hành Quy chế cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước
Quyết định 11/2006/QĐ-BNV Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành khoa học và công nghệ
Nghị định 112/2004/NĐ-CP Quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
Nghị định 114/2003/NĐ-CP Về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
Nghị định 115/2003/NĐ-CP Về chế độ công chức dự bị
Nghị định 116/2003/NĐ-CP Về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
Nghị định 117/2003/NĐ-CP Về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
Nghị định 118/2006/NĐ-CP Về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức
Thông tư 118/2005/TT-BNV Hướng dẫn Nghị quyết 16/2000/NQ-CP và Nghị quyết 09/2003/NQ-CP về việc tính trợ cấp thôi việc đối với người thôi việc do tinh giản biên chế
Quyết định 1195/QĐ-BTP Về việc ban hành quy chế chọn, cử và quản lí công chức, viên chức Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng
Quyết định 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC Về việc ban hành quy chế đánh giá công chức hàng năm
Quyết định 12/2006/QĐ-BNV Về việc ban hành Nội quy kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức
Quyết định 12/2008/QĐ-BVHTTDL Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành Thể dục thể thao
Nghị định 121/2003/NĐ-CP Về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
Nghị định 121/2006/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
Thông tư 123/1999/TT-BTC Hướng dẫn về mặt tài chính khi thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ đối với các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các đơn vị có sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước ở địa phương
Quyết định 1243/2000/QĐ-BTM Ban hành Quy chế công tác của công chức quản lý thị trường
Quyết định 129/2007/QĐ-TTg Ban hành Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước
Quyết định 13/2004/QĐ-BXD Về việc ban hành Tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ công chức lãnh đạo ngành Xây dựng tại địa phương
Quyết định 13/2006/QĐ-BNV Ban hành Quy định các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Thông tư 130/2005/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 54/2005/NĐ-CP về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức
Quyết định 1310/2003/QĐ-BTM Ban hành Quy định thi nâng ngạch Kiểm soát viên thị trường lên Kiểm soát viên chính thị trường
Thông tư liên tịch 135/2005/TTLT/BQP-BNV Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 119/2004/NĐ-CP của Chính phủ về kiện toàn hệ thống tổ chức và bố trí cán bộ, công chức, sĩ quan quân đội biệt phái làm công tác quốc phòng tại các Bộ, ngành và địa phương
Quyết định 136/2005/QĐ-BNV Về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành dự trữ quốc gia
Quyết định 14/2006/QĐ-BNV Về việc ban hành quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
Nghị định 143/2007/NĐ-CP Quy định về thủ tục thực hiện nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức đủ điều kiện nghỉ hưu
Quyết định 1448/QĐ-NHNN Về Danh mục các vị trí công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi đối với cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước
Quyết định 15/2006/QĐ-BYT Về việc ban hành 03 quy định về quản lý cán bộ, công chức trong Cơ quan Bộ Y tế
Quyết định 150/1999/QĐ-TCCP Về việc ban hành Quy chế thi nâng ngạch công chức
Nghị định 157/2005/NĐ-CP Quy định một số chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
Nghị quyết 16/2000/NQ-CP Về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
Quyết định 161/2003/QĐ-TTg Ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Quyết định 1613/2003/QĐ-BLĐTBXH Về việc ban hành tiêu chuẩn bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
Quyết định 1614/2003/QĐ-BLĐTBXH Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ một số chức danh chuyên môn và áp dụng tiêu chuẩn nghiệp vụ các chức danh khác trong cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
Thông tư liên tịch 18/1999/TTLT-BGDĐT-BTCCBCP Hướng dẫn thực hiện nội dung thi tuyển công chức vào ngạch giáo viên dạy ở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông
Thông tư 18/2009/TT-BLĐTBXH Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
Quyết định 181/2005/QĐ-TTg Quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập
Quyết định 19/2005/QĐ-BKHCN Về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Quyết định 199/1999/QĐ-TTg Quy định chế độ bồi dưỡng đối với lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về ma túy
Thông tư 19/2001/TT-BTCCBCP Hướng dẫn Nghị định 71/2000/NĐ-CP quy định việc kéo dài thời gian công tác của cán bộ, công chức đến độ tuổi nghỉ hưu
Quyết định 202/TCCP-VC Về tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch công chức ngành Giáo dục và Ðào tạo
Quyết định 2033/2006/QĐ-UBTDTT Ban hành quy định về nội dung và hình thức tuyển dụng viên chức ngành Thể dục thể thao
Thông tư 22/2002/TT-BTCCBCP Hướng dẫn việc xử lý cán bộ, công chức, cán bộ trong doanh nghiệp nhà nước vi phạm việc cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp
Quyết định 23/2004/QĐ-BBCVT Về việc ban hành tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Bưu chính Viễn thông
Quyết định 2453/2005/QĐ-BTM Về việc ban hành Quy chế bồi dưỡng tiền công vụ đối với công chức Quản lý thị trường
Quyết định 27/2003/QĐ-TTg Về việc ban hành Quy chế Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo
Thông tư 28/1999/TT-BTCCBCP Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 96/1998/NĐ-CP ngày ngày 17/11/1998 của Chính phủ về chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức
Quyết định 28/2005/QĐ-BNV Về việc ban hành Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức y tế công cộng
Quyết định 28/2006/QĐ-NHNN Về việc ban hành Quy chế Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước
Quyết định 2981/QĐ-BTC Về việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp Bộ Tài chính
Quyết định 3127/1999/QĐ-BGTVT V/v ban hành quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Giao Thông Vận Tải
Quyết định 324-LĐ/QĐ Về ban hành bản danh mục số 1 chức danh đầy đủ viên chức ngành y tế
Quyết định 33/QĐ-BTC Ban hành quy định về quy tắc, chuẩn mực ứng xử đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức ngành tài chính trong thi hành công vụ và quan hệ xã hội
Thông tư liên tịch 34/2004/TTLT/BNV-BTC-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Quyết định 3486/QĐ-BNN-TCCB Ban hành Danh mục vị trí công tác ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải thực hiện định kỳ chuyển đổi
Expand 34_2004_TTLT-BNV-BTC-BLDTBXH34_2004_TTLT-BNV-BTC-BLDTBXH
Thông tư liên tịch 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập
Nghị định 35/2005/NĐ-CP Về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
Quyết định 36/2006/QĐ-BGDĐT Ban hành Chương trình dạy tiếng Jrai cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi
Quyết định 3653/1999/QĐ-BYT Quy định chức năng và nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản
Quyết định 37/2006/QĐ-BGDĐT Ban hành Chương trình tiếng Jrai dùng để đào tạo giáo viên dạy tiếng Jrai cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi
Thông tư 38/2009/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện chế độ thưởng an toàn đối với cán bộ, công chức, viên chức của Cảng vụ hàng không
Quyết định 4031/2001/QĐ-BYT Về việc ban hành “ quy định về chế độ giao tiếp trong các cơ sở khám, chữa bệnh"
Quyết định 41/2005/QĐ-BNV Về việc ban hành Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức y tế điều dưỡng
Quyết định 414/TCCP-VC Về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành hành chính
Quyết định 42/1999/QĐ-TTg Về việc tăng cường có thời hạn cán bộ, công chức về các xã làm công tác xóa đói giảm nghèo
Quyết định 420/TCCP-CCVC Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành lưu trữ
Quyết định 43/2001/QĐ-BCN Về việc ban hành Quy chế tạm thời về xét tuyển công chức vào cơ quan Bộ Công nghiệp
Quyết định 44/2006/QĐ-BGDĐT Ban hành Chương trình dạy tiếng Mông cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi
Quyết định 44/1999/QĐ-BGD&ĐT Ban hành Quy định nội dung và hình thức thi nâng ngạch giảng viên lên ngạch giảng viên chính trong các trường đại học và cao đẳng
Quyết định 44/2001/QĐ-BCN Về việc ban hành Quy chế tạm thời về thi tuyển công chức vào cơ quan Bộ Công nghiệp
Quyết định 466/1998/QĐ-TCCP-BCTL Về việc ban hành quy chế thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, nội quy thi tuyển, thi nâng ngạch công chức
Quyết định 47/2006/QĐ-BGDĐT Ban hành Chương trình dạy tiếng Khmer cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc
Quyết định 483-TCCB/QĐ Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch công chức hành chính trong ngành Tư pháp
Quyết định 52/2004/QĐ-BNV Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
Quyết định 538/TCCP-TC Về việc thay đổi tên gọi các ngạch công chức giảng dạy và tiêu chuẩn nghiệp vụ, các ngạch trong trường đại học- cao đẳng
Nghị định 54/2005/NĐ-CP Về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức
Quyết định 56/2006/QĐ-TTg Về việc tăng cường có thời hạn cán bộ, công chức về các huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Nghị định 56/2000/NĐ-CP Sửa đổi khoản 2 Điều 6 Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/ 11/ 1998 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
Quyết định 587-BYT/QĐ Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ của Giám đốc Sở Y tế
Quyết định 58/2000/QĐ-BNN Về thi nâng ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quyết định 59/2008/QĐ-BLĐTBXH Ban hành Quy chế bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công nhận lại, miễn nhiệm, thôi công nhận, từ chức hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và giám đốc trung tâm dạy nghề
Thông tư liên tịch 60/2003/TTLT-BNV-BTC Sửa đổi chính sách, đối tượng tinh giảm biên chế
Quyết định 61/2005/QĐ-BNV Về việc ban hành tạm thời chức danh và mã số ngạch một số ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo, văn hoá - thông tin
Quyết định 61/2000/QĐ-NHNN9 Ban hành Quy chế cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước
Thông tư liên tịch 619/1999/TTLT-TTNN-BTCCBCP Hướng dẫn thực hiện việc tuyển dụng, chuyển ngạch, nâng ngạch, quản lý và xử lý kỷ luật công chức thanh tra
Quyết định 62/2007/QĐ-BGDĐT Ban hành quy định về nội dung và hình thức tuyển dụng giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên
Quyết định 64/2005/QĐ-BNV Về việc ban hành bổ sung chức danh và mã số ngạch Nhân viên kiểm soát thị trường
Nghị định 64/2009/NĐ-CP Về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Quyết định 672-BYT/QĐ Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ của một số chức danh đầy đủ viên chức ngành y tế
Quyết định 70/2009/QĐ-TTg Về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
Nghị định 71/2000/NĐ-CP Quy định việc kéo dài thời gian công tác của cán bộ, công chức đến độ tuổi nghỉ hưu
Nghị định 71/2003/NĐ-CP Về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước
Thông tư liên tịch 73/2000/TTLT/BTCCBCP-BTC Hướng dẫn thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
Thông tư 74/2005/TT-BNV Hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP và Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị; về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
Thông tư liên tịch 75/2000/TTLT-BTC-BGDĐT Hướng dẫn bồi hoàn kinh phí đào tạo đối với các đối tượng được cử đi học ở nước ngoài nhưng không về nước đúng thời hạn
Quyết định 77/2004/QĐ-BNV Về việc ban hành mã số các ngạch công chức chuyên ngành quản lý thị trường và một số ngạch viên chức ngành văn hoá - thông tin
Quyết định 78/2004/QĐ-BNV Về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức
Quyết định 81/2008/QĐ-BGDĐT Ban hành Quy định về tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc sở giáo dục và đào tạo
Quyết định 82/2004/QĐ-BNV Về việc ban hành Tiêu chuẩn Giám đốc sở và các chức vụ tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Quyết định 83/2004/QĐ-BNV Về việc ban hành tiêu chuẩn Vụ trưởng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Thông tư 89/2003/TT-BNV Về việc hướng dẫn thực hiện về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước
Thông tư 89/2006/TT-BTC Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc và kinh phí thu hồi bồi thường chi phí đào tạo
Nghị định 95/1998/NĐ-CP Về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
Quyết định 956/2003/QĐ-NHNN Quy chế đánh giá cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng nhà nước
Nghị định 96/1998/NĐ-CP Về chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức
Nghị định 97/1998/NĐ-CP Về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức
Quyết định 98/2000/QĐ-BTC Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ thể ngạch công chức kế toán
Thông tư liên tịch 99/1998/TTLT-TCCP-BTC-BLĐTBXH Hướng dẫn Nghị định 09/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 50-CP ngày 26/07/1995 về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
Thông tư 05/2008/TT-BNV Hướng dẫn về biển tên cơ quan hành chính Nhà nước
Thông tư liên tịch 79/2009/TTLT-BNNPTNT-BNV Hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thông tư liên tịch 34/2004/TTLT-BGD&ĐT-BNV Hướng dẫn định mức biên chế của cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường phổ thông
Expand VBQPPL ĐỊA PHƯƠNGVBQPPL ĐỊA PHƯƠNG
Expand VBQPPL về cán bộ, công chức (cũ)VBQPPL về cán bộ, công chức (cũ)