Nội dung quy định tại Mục II Chương IV này được hướng dẫn bởi các Điều 21, Điều 22 này được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011:
“Điều 21. Nội dung hoạt động
1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào ngoài các hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho từng ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Các hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại Luật các tổ chức tín dụng thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
3. Nội dung hoạt động của ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải là hoạt động mà chủ sở hữu, ngân hàng nước ngoài sở hữu 50% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi chủ sở hữu, ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính.
4. Nội dung hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải là hoạt động mà ngân hàng mẹ đang được phép thực hiện tại nước nơi ngân hàng mẹ đặt trụ sở chính.
5. Văn phòng đại diện được thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điều 125 Luật các tổ chức tín dụng. Trưởng Văn phòng đại diện không được ký các hợp đồng kinh doanh, đầu tư của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng với các cá nhân, tổ chức Việt Nam.
Điều 22. Thời hạn hoạt động, thay đổi thời hạn hoạt động
1. Thời hạn hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được ghi trong Giấy phép tối đa không quá 99 năm; thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện tối đa không quá 5 năm.
2. Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị thay đổi thời hạn hoạt động thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
…”