Tạo tài khoản
 
Xem các văn bản cùng chuyên ngành
Thông tư liên tịch 73/2000/TTLT/BTCCBCP-BTC | Ban hành: 28/12/2000  |  Hiệu lực: 18/10/2000  |  Trạng thái: Hết hiệu lực một phần


 
tusachluat.vn

BAN TỔ CHỨC-CÁN BỘ CHÍNH PHỦ-BỘ TÀI CHÍNH 
_____________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
___________________

 

Số :73/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC

 

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2000

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong các

cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp

__________________

Thi hành Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính sự nghiệp; Liên tịch Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Chính sách tinh giản biên chế được thực hiện đối với cán bộ, công chức (kể cả những người hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế) đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước và có đóng bảo hiểm xã hội thuộc diện sắp xếp tinh giản biên chế.

2. Thực hiện giảm khoảng 15% biên chế trong các cơ quan hành chính, biên chế gián tiếp trong các đơn vị sự nghiệp so với biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao năm 1999, nhưng phải bảo đảm bằng hoặc lớn hơn số giảm biên chế đã được Thủ tướng Chính phủ duyệt trong Đề án kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế của từng Bộ, ngành, địa phương.

3. Chính sách và cơ sở, phương pháp tính toán để giải quyết chế độ đối với cán bộ, công chức trong diện sắp xếp tinh giản biên chế chỉ thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư này, không áp dụng chính sách và cơ sở, phương pháp tính toán chính sách tinh giản biên chế qui định tại các văn bản khác.

4. Không áp dụng chính sách thôi việc đối với những người (trong diện sắp xếp tinh giản biên chế) đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi qui định tại điểm b mục 4 phần II Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG TINH GIẢN BIÊN CHẾ

1. Phạm vi tinh giản biên chế

Biên chế trong các cơ quan hành chính nhà nước, biên chế gián tiếp trong các đơn vị sự nghiệp từ Trung ương đến cấp huyện (gồm cả công chức làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ công an; các hội nghề nghiệp có biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước).

Biên chế gián tiếp trong các đơn vị sự nghiệp là những cán bộ, công chức làm việc trong các phòng, ban, bộ phận phục vụ, không trực tiếp làm nhiệm vụ chính của đơn vị như giảng dạy, khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học, biên tập.... Những người thuộc các phòng, ban nêu trên nếu thường xuyên có trên 50% thời gian trực tiếp làm nhiệm vụ chính của đơn vị thì không tính là biên chế gián tiếp.

2. Đối tượng tinh giản biên chế

2.1. Những người do xác định lại chức năng, nhiệm vụ, giảm đầu mối tổ chức mà không bố trí hết lao động theo các vị trí công việc mới được cơ quan sắp xếp trong diện tinh giản biên chế;

2.2. Những người do năng lực lãnh đạo, quản lý, chuyên môn yếu hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật kém, thường xuyên không bảo đảm chất lượng và thời gian quy định đối với công việc được giao trong 2 năm gần đây;

2.3. Những người trong 2 năm trở lại đây, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc từ 60 ngày trở lên;

2.4. Những người đang làm công tác phục vụ trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp bao gồm cả những người chuyển sang áp dụng chế độ hợp động theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.

2.5. Những người đang làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được cấp có thẩm quyền điều chuyển sang làm việc trong các tổ chức không sử dungj biên chế và quỹ lương từ ngân sách nhà nước và những người trong diện tinh giản biên chế nhưng xin chuyển công tác sang các tổ chức không sử dụng biên chế và kinh phí từ ngân sách nhà nước;

3. Đối tượng chưa giải quyết tinh giản biên chế

3.1. Những người thuộc đối tượng áp dụng trên nhưng đang trong thời gian điều trị, điều dưỡng tại bệnh viện có xác nhận của Giám đốc bệnh viện;

3.2. Cán bộ, công chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;

3.3. Phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng.

4. Đối tượng không thuộc diện phải tinh giản biên chế

4.1. Là anh hùng, thương binh, bệnh binh được xếp hạng; là vợ hoặc chồng liệt sĩ;

4.2. Có vợ hoặc chồng đã thực hiện chính sách giảm biên chế lần này;

4.3. Những trường hợp là người duy nhất phải nuôi sống gia đình;

4.4. Con liệt sỹ, con thương binh hạng 1/4 và 2/4;

Các đối tượng trên nếu tự nguyện đề nghị giải quyết chính sách theo thông tư này cũng được áp dụng như đối tượng nêu tại điểm 2 mục II trên.

5. Đối tượng không áp dụng chính sách tinh giản biên chế

5.1. Những người tự ý bỏ việc hoặc đi học tập, công tác, nghỉ phép... ở nước ngoài quá thời hạn từ 30 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;

5.2. Những người đã có quyết định nghỉ hưu, thôi việc trước ngày 18/10/2000;

5.3. Cán bộ, công chức về hưu đúng tuổi theo quy định của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 12/CP);

5.4. Cán bộ, công chức không thuộc diện sắp xếp tinh giản biên chế nhưng có nguyện vọng nghỉ hưu theo Nghị định số 93/1998/NĐ-CP ngày 12/11/1998 của Chính phủ;

5.5. Cán bộ, công chức không trong diện tinh giảm biên chế nhưng tự nguyện thôi việc do nhu cầu cá nhân;

5.6. Cán bộ, công chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc;

5.7. Cán bộ, công chức không thuộc diện sắp xếp, tinh giản biên chế, theo nguyện vọng cá nhân xin chuyển công tác sang các đơn vị, tổ chức khác kể cả đơn vị, tổ chức không sử dụng biên chế và quỹ lương từ ngân sách nhà nước.

III. CÁC CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ

1. Cơ sở tính toán mức trợ cấp cho các đối tượng tinh giản biên chế.

1.1. Tiền lương và các loại phụ cấp

1.1.1. Tiền lương cơ bản là tiền lương theo ngạch, bậc được tính trên cơ sở hệ số mức lương hiện giữ nhân với mức tiền lương tối thiểu do Nhà nước qui định ở thời điểm giải quyết chính sách;

1.1.2. Các khoản phụ cấp được tính (nếu có) bao gồm: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên dân cử, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ và hệ số chênh lệch bảo lưu;

1.2. Thời gian tính hưởng trợ cấp

1.2.1. Số năm công tác để tính chế độ là số năm thực tế có đóng bảo hiểm xã hội (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người) và tính tròn theo nguyên tắc trên 6 tháng tính là 1 năm, dưới 6 tháng không tính;

1.2.2. Trường hợp cán bộ, công chức phạm tội bị toà án phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ mà không bị cơ quan, đơn vị buộc thôi việc thì thời gian bị bắt và tạm giam (nếu có) không được tính vào tổng thời gian công tác để tính chế độ lần này;

1.2.3. Nếu cán bộ, công chức trong thời gian thi hành án (án treo, cải tạo không giam giữ) vẫn được cơ quan đơn vị bố trí làm việc thì thời gian đồng thời đang thi hành án cũng được tính vào tổng thời gian công tác để tính chế độ.

1.3. Thời điểm tính trợ cấp

Cán bộ, công chức đã có lần nghỉ việc hưởng chế độ thôi việc thì thời gian dùng tính để giải quyết trợ cấp lần này tính từ thời điểm được tuyển dụng lại đến thời điểm thực hiện tinh giản biên chế;

2. Phương pháp tính toán các chính sách tinh giản biên chế cụ thể

2.1. Đối với những người được điều chuyển sang các cơ sở bán công

2.1.1. Được cơ sở bán công bảo đảm quyền lợi như cán bộ, công chức bao gồm: trả lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, xét đề nghị phong tặng các danh hiệu vinh dự nhà nước và tổ chức việc bồi dưỡng, học tập, tham quan, khảo sát để nâng cao trình độ.

2.1.2. Được cơ quan quản lý công chức bảo đảm:

2.1.2.1. Bình đẳng trong việc xem xét bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo của cơ quan Nhà nước như cán bộ, công chức làm việc ở cơ sở công lập khi có đủ tiêu chuẩn theo qui định của Nhà nước;

2.1.2.2. Được trợ cấp 3 tháng tiền lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng;

2.1.2.3. Trong thời gian 3 năm đầu kể từ ngày được chuyển đến cơ sở bán công mà tổ chức chuyển đến bị giải thể, nếu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ còn phù hợp thì được trở về đơn vị cũ làm việc; trường hợp đơn vị cũ đã giải thể thì cơ quan cấp trên đơn vị cũ tiếp nhận phân công công tác; đơn vị cũ đã sáp nhập thì đơn vị mới sáp nhập tiếp nhận, phân công công tác. Trường hợp không bố trí được công việc phù hợp thì giải quyết chế độ thôi việc theo quy định hiện hành lúc nghỉ hoặc giải quyết  chế độ hưu trí nếu đủ điều kiện quy định của Điều lệ Bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A 35 tuổi được điều chuyển sang cơ sở bán công từ ngày 01/01/2001 (thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội là 10 năm và 8 tháng); hệ số lương cơ bản theo ngạch, bậc là 2,34; làm việc tại khu vực có hệ số phụ cấp khu vực là 0,2.

Số tiền trợ cấp khi ông A chuyển công tác ra khỏi khu vực hưởng lương từ ngân sách Nhà nước là:

180.000 đ x (2,34+0,2) x 3 tháng = 1.371.600đ

2.2. Đối với những người nghỉ hưu trước tuổi

Cán bộ, công chức trong diện tinh giản biên chế đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, đủ 50 đến dưới 55 tuổi đối với nữ và có đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được nghỉ hưu trước tuổi nhưng không bị giảm trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi theo qui định của Điều lệ Bảo hiểm xã hội. Ngoài việc hưởng chế độ hưu trí qui định tại Nghị định 12/CP còn được hưởng thêm 3 khoản trợ cấp sau:

2.2.1. Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được trợ cấp 3 tháng lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng; Trường hợp thời gian nghỉ hưu sớm có số tháng lẻ không đủ năm thì tính trợ cấp như sau:

Số tháng lẻ đủ 6 tháng trở xuống được trợ cấp 1 tháng lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng;

Số tháng lẻ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng được trợ cấp 2 tháng lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng.

Tiền trợ cấp tính cho thời gian nghỉ hưu trước tuổi quy định


=

Số tháng được trợ cấp (tính theo thời gian nghỉ trước tuổi quy định)


x

Tháng lương và
phụ cấp (nếu có) hiện hưởng

2.2.2. Thời gian công tác 20 năm đầu đóng BHXH được trợ cấp 5 tháng lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng.

2.2.3. Thời gian công tác từ năm thứ 21 có đóng bảo hiểm xã hội trở lên, cứ 1 năm đóng BHXH (tính theo nguyên tắc trên 6 tháng tính là 1 năm) được trợ cấp 1/2 tháng lương hiện hưởng.

Tiền trợ cấp do có trên 20 năm đóng bảo hiểm xã hội


=

Số năm được trợ cấp (tính từ năm thứ 21 trở đi có đóng bảo hiểm xã hội)


x

1/2 tháng lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng

Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn B, có 32 năm 8 tháng (20 năm + 12 năm 8 tháng) đóng bảo hiểm xã hội, được giải quyết nghỉ hưu trước tuổi khi 56 tuổi 7 tháng (nghỉ hưu sớm 3 năm 5 tháng). Lương và phụ cấp hiện hưởng như sau: hệ số lương cơ bản 3,63, phụ cấp chức vụ 0,3, phụ cấp khu vực 0,2.

Mức lương và phụ cấp một tháng là:

180.000 đ x (3,63 + 0,3 + 0,2) = 743.400 đồng.

a) Tiền trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi qui định:

[(3 năm x 3 tháng) + 1 tháng] x 743.400 đồng = 7.434.000 đồng

b) Tiền trợ cấp do có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội là:

5 tháng x 743.400 đ = 3.717.000 đồng.

c) Tiền trợ cấp do có trên 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (12 năm 8 tháng) là:

13 tháng x 1/2 x743.400 đ = 4.832.100 đồng

Tổng số tiền ông B được lĩnh (a+b+c)

7.434.000 đ + 3.717.000 đ + 4.832.100 đ = 15.983.100 đồng

Ngoài số tiền trên, ông B còn không bị giảm trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi theo qui định của Điều lệ Bảo hiểm xã hội và hưởng chế độ hưu trí theo qui định tại Nghị định 12/CP do cơ quan bảo hiểm xã hội trả.

2.3. Đối với những người có đủ điều kiện tuổi đời để nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu từ một năm trở xuống thì cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội một lần cho thời gian còn thiếu cho đối tượng này và bố trí để họ nghỉ hưu theo chế độ, bao gồm những trường hợp sau:

2.3.1. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 14 năm đến dưới 15 năm.

2.3.2. Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 19 năm đến dưới 20 năm mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

2.3.3. Người lao động (không phụ thuộc vào tuổi đời) có ít nhất 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc, đặc biệt độc hại đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 19 năm đến dưới 20 năm mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Ví dụ 3: Ông C có hệ số lương cơ bản là 3,73, hiện đủ 60 tuổi, nhưng ông mới đóng bảo hiểm xã hội được 14 năm 5 tháng.

Cơ quan ông C sẽ phải đóng trước bảo hiểm xã hội cho cơ quan Bảo hiểm số tiền là: 7 tháng x 180.000đ x 3,73 x20% = 939.960 đồng, sau đó giải quyết về hưu cho ông C như trường hợp đã đủ tuổi, đủ năm đóng Bảo hiểm xã hội.

2.4. Đối với những người thôi việc

Ngoài việc được hưởng trợ cấp một lần theo qui định tại Điều 28, Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 (do Bảo hiểm xã hội trả nếu không đủ điều kiện tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội), đối tượng thôi việc trong diện tinh giản biên chế còn được hưởng các chế độ sau:

2.4.1. Trường hợp thôi việc ngay

2.4.1.1. Theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 96/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 thì đối tượng thôi việc được hưởng các chế độ sau:

Được trợ cấp 3 tháng lương và phụ cấp (nếu có) để tìm việc.

Mỗi năm công tác được hưởng 1 tháng lương hiện hưởng và phụ cấp (nếu có) nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng.

2.4.1.2. Được hưởng chế độ thôi việc theo quy định tại Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP như sau: cứ mỗi năm làm việc được hưởng 1 tháng lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng. Trường hợp có số năm làm việc dưới 2 năm được hưởng mức 2 tháng lương và phụ cấp (nếu có).

Ví dụ 4: Ông Trần Văn D, thuộc diện tinh giản biên chế, có hệ số lương cơ bản là 2,5, hệ số phục cấp khu vực là 0,3, đã công tác 10 năm 2 tháng có đóng bảo hiểm xã hội, được giải quyết thôi việc ngay.

Tiền lương tháng và phụ cấp hiện hưởng của ông D là:

180.000đ x (2,5 + 0,3) = 504.000 đồng

a) Số tiền trợ cấp theo Nghị định số 96/1998/NĐ-CP

- Trợ cấp tìm việc

3 tháng x 504.000 đ = 1.512.000 đồng

- Trợ cấp thôi việc

10 tháng x 504.000 đ = 5.040.000 đồng

b) Số tiền trợ cấp thôi việc theo Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP là:

10 tháng x 504.000 đ = 5.040.000 đồng

Tổng số tiền Ông D được nhân khi thôi việc là (a+b):

1.512.000đ + 5.040.000đ + 5.040.000 đ = 11.592.000 đồng.

Ví dụ 5: Bà Nguyễn Thị E là nhân viên phục vụ có hệ số lương 1,00; có thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội là 1 năm 5 tháng (dưới 2 năm công tác), nay trong diện sắp xếp tổ chức, phải thôi việc ngay. Bà E được trợ cấp như sau:

Tiền lương tháng hiện hưởng là 1,00 x 180.000 đ = 180.000 đồng

a) Số tiền trợ cấp theo Nghị định số 96/1998/NĐ-CP

- Trợ cấp tìm việc

3 tháng x 180.000 đ = 540.000 đồng

- Trợ cấp thôi việc

2 tháng x 180.000 đ = 360.000 đồng

b) Số tiền trợ cấp theo Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP là:

2 tháng x 180.000 đ = 360.000đ

Tổng số tiền trợ cấp bà E được nhận khi thôi việc là (a+b):

540.000 đ + 360.000 đ + 360.000 đ = 1.260.000 đồng

2.4.2. Trường hợp thôi việc sau khi đi học

2.4.2.1. Theo quy định tại Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP, đối tượng đi học được hưởng nguyên lương tối đa 6 tháng để học nghề và được trợ cấp khoản kinh phí học nghề bằng 6 tháng lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng.

2.4.2.2. Sau khi đi học nghề, người đi học được hưởng chế độ thôi việc quy định tại Điều 3, Nghị định số 96/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 (thời gian đi học hưởng nguyên lương được tính là thời gian công tác liên tục có đóng bảo hiểm xã hội để tính trợ cấp thôi việc) như sau:

- Được trợ cấp 3 tháng lương và phụ cấp (nếu có) để tìm việc.

- Mỗi năm công tác được hưởng 1 tháng lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng.

Ví dụ 6: Trường hợp ông Trần Văn D nêu ở ví dụ 4 không thôi việc ngay mà xin đi học từ 1/5/2001, thời gian đi học được trả lương theo quy định là 6 tháng (không phụ thuộc vào thời gian khoá học). Từ 1/11/2001 Ông D được giải quyết thôi việc và hưởng các chế độ sau:

- Được cơ quan tiếp tục trả lương và phụ cấp (nếu có) đến hết tháng 10/2001.

- Được trợ cấp kinh phí học nghề (thời gian tối đa là 6 tháng) theo Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP.

6 tháng x 504.000 đ = 3.024.000 đồng

- Đến tháng 11/2001, ông D được giải quyết thôi việc (không phụ thuộc vào thời gian khoá học) như sau:

+ Trợ cấp tìm việc theo Nghị định số 96/1998/NĐ-CP là:

3 tháng x 504.000 đ = 1.512.000 đồng

+ Trợ cấp thôi việc theo Nghị định số 96/1998/NĐ-CP

(10+1) tháng x 504.000 đ = 5.544.000 đồng

Tổng số tiền Ông D được nhận là:

3.024.000đ + 1.512.000 đ + 5.544.000 đ = 10.080.000 đồng.

2.5. Cán bộ, công chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo do sắp xếp tổ chức, được bảo lưu phụ cấp chức vụ 12 tháng. Trong thời gian bảo lưu nếu được bổ nhiệm lại, bổ nhiệm chức vụ mới thì không được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ cũ. Sau 12 tháng hưởng phụ cấp bảo lưu, nếu không được bổ nhiệm lại hoặc bổ nhiệm mới thì bậc lương được xếp lại vào hệ số mới (của cùng ngạch) tương đương hệ số bậc lương cũ cộng phụ cấp chức vụ.

a) Trường hợp, phần hệ số lương cũ cộng phụ cấp chức vụ không có bậc lương tương ứng để xếp (có số lẻ không đủ 1 bậc) thì xếp lại bậc lương theo nguyên tắc:

Nếu phần hệ số lương còn bị lẻ bậc lớn hơn hoặc bằng hai phần ba (2/3) bậc lương của ngạch đang giữ thì làm tròn thành 1 bậc và xếp vào bậc lương liền trên. Thời điểm xét nâng bậc lần sau tính từ ngày xếp lại lương.

Ví dụ 7: Ông Lê Văn E, xếp ngạch 01.003, hệ số lương đang giữ 2,34; phụ cấp chức vu 0,4. Tổng hệ số lương và phụ cấp chức vụ là 2,74, nay không giữ chức vụ và đã hết 12 tháng bảo lưu, hệ số lương mới của ông được xếp lại là 2,58; phần lẻ bậc là 2,74 - 2,58 = 0,16 bằng đúng 2/3 chênh lệch giữa 2 bậc lương của ngạch 01.003 (0,24). Do đó xếp lương ông vào bậc liền trên của bậc 2,58 là bậc 2,82 và thâm niên nâng bậc lần sau tình từ khi hưởng bậc lương 2,82.

Nếu phần hệ số lương còn bị lẻ bậc nhỏ hơn hai phần ba (2/3) bậc lương của ngạch đang giữ thì xếp lại luơng vào bậc liền dưới. Thời điểm xét nâng bậc lần sau tính từ ngày nâng bậc lương khi chưa xếp lại.

Ví dụ 8: Ông Phạm Văn F, xếp ngạch 01.002, hệ số lương đang giữ 3,91, phụ cấp chức vụ 0,6. Tổng hệ số lương và phụ cấp là 4,51, nay không giữ chức vụ và đã hết 12 tháng bảo lưu, hệ số lương mới của ông được xếp lại là 4,47; phần lẻ bậc là 4,51-4,47=0,04 nhỏ hơn 2/3 chênh lệch giữa hai bậc lương của ngạch 01.002 là 0,28; Do đó xếp lương ông vào bậc 4,47 và thâm niên nâng bậc lần sau tính từ khi hưởng bậc lương 3,91.

b) Trường hợp, hệ số lương cũ cộng với phụ cấp chức vụ cao hơn bậc lương cuối cùng của ngạch đang giữ thì xếp lại hệ số lương mới bằng bậc lương cuối cùng của ngạch đang giữ và hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu (cho phần còn lại); được bố trí thi nâng ngạch nếu đủ điều kiện qui định và thi đạt thì xếp lương theo ngạch mới qui định tại Thông tư số 39/2000/TT-BTCCBCP ngày 19/6/2000 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn việc xếp lương khi bổ nhiệm vào ngạch đối với công chức đạt kỳ thi nâng ngạch.

Ví dụ 9: Ông Nguyễn Văn G, xếp ngạch 01.003, hệ số lương đang giữ 3,81, phụ cấp chức vụ 0,6. Tổng hệ số lương và phụ cấp là 4,41; nay không giữ chức vụ, đã hết 12 tháng bảo lưu, hệ số lương của ông được xếp lại vào bậc cuối cùng của ngạch 01.003 là 4,06 và hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu là 4,41 - 4,06 = 0,35. Nếu ông G có đủ điều kiện thi nâng ngạch và thi đạt thì thời gian xếp lương theo ngạch mới theo qui định tại Thông tư số 39/2000/TT-BTCCBCP ngày 19/6/2000 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.

c) Trường hợp, sau 12 tháng người thôi giữ chức vụ lãnh đạo đã được xếp lại lương như trên, lại được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo thì điều chỉnh lại hệ số lương cấp bậc theo công thức sau:

Hệ số lương cơ bản được điều chỉnh lại


=

Hệ số lương cơ bản hiện hưởng


+

Hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có)


-

Phụ cấp chức vụ cũ

Nguyên tắc xếp lại bậc lương và thời điểm nâng bậc lương giống như hướng dẫn tại điểm a ở trên, đồng thời người được bổ nhiệm được hưởng phụ cấp chức vụ theo chức vụ mới được bổ nhiệm.

Ví dụ 10: Ông Trần Văn H giữ ngạch 01.003, trong đợt sắp xếp này đã thôi giữ chức vụ Phó trưởng phòng (phụ cấp chức vụ 0,3) và đã được xếp lại hệ số tiền lương mới là 3,81. Trường hợp đến tháng thứ 15 (kể từ ngày thôi giữ chức vụ) được bổ nhiệm chức vụ Trưởng phòng (hệ số phụ cấp chức vụ 0,4). Điều chỉnh lại hệ số lương của Ông H như sau:

Hệ số lương mới = 3,81 - 0,3 = 3,51. Theo nguyên tắc nêu ở điểm a trên, ông H sẽ được xếp lại lương mới với hệ số là 3,56 và hưởng phụ cấp chức vụ trưởng phòng là 0,4. Thâm niên nâng bậc lương lần sau tính từ ngày xếp lại lương theo hệ số 3,56.

IV. KINH PHÍ, THỦ TỤC CẤP PHÁT, HẠCH TOÁN, QUYẾT TOÁN

1. Kinh phí để giải quyết chế độ theo chính sách giảm biên chế nói trên được xác định như sau:

1.1. Các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí được giao trong dự toán ngân sách hàng năm hoặc nguồn kinh phí được để lại sử dụng tại đơn vị từ nguồn thu theo chế độ tài chính hiện hành (đối với đơn vị có nguồn thu) để chi trả cho các chế độ sau:

- Trợ cấp một lần bằng 3 tháng lương hiện hưởng và phụ cấp (nếu có) cho đối tượng là cán bộ, công chức được cử sang làm việc ở các cơ sở bán công theo quy định tại điểm 2.1.2.2, phần III Thông tư này.

- Đóng Bảo hiểm xã hội cho những người đủ tuổi nghỉ hưu nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu từ 1 năm trở xuống quy định tại điểm 2.3, phần III, Thông tư này.

- Tiếp tục trả lương trong thời gian đi học nghề nhưng không quá 6 tháng và trợ cấp khoản kinh phí học nghề bằng 6 tháng lương hiện hưởng cho đối tượng trong độ tuổi được tạo điều kiện cho đi học nghề quy định tại điểm 2.4.2.1, mục 2.4, phần III, Thông tư này.

1.2. Ngân sách Nhà nước sẽ cấp bổ sung kinh phí để thực hiện các chế độ còn lại theo quy định sau:

- Đối với các cơ quan, đơn vị hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp sẽ được cấp toàn bộ số tiền để thực hiện chính sách.

- Đối với các cơ quan, đơn vị có nguồn thu thì sử dụng nguồn thu để lại để chi trả, phần còn thiếu được ngân sách nhà nước cấp để thực hiện chính sách. Trường hợp, không có nguồn chi trả sẽ được ngân sách nhà nước cấp như đối với cơ quan, đơn vị hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí ngân sách nhà nước cấp.

2. Cấp phát và quản lý

Căn cứ đề án sắp xếp tổ chức, tinh giản biên chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các Bộ, ngành, địa phương một mặt hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập danh sách đối tượng tinh giản, tính toán số tiền giải quyết chế độ (theo các biểu 1a, 1b, 1c kèm). Mặt khác, căn cứu tổng số đối tượng sẽ giải quyết chế độ, lập dự toán (theo biểu số 2 kèm), có công văn gửi Bộ Tài chính và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ làm cơ sở tạm cấp nguồn kinh phí; Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ đối chiếu đề án sắp xếp, kiểm tra số lượng, đánh giá khả năng thực hiện và có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài chính để có căn cứ tạm cấp kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế cho các Bộ, ngành, địa phương.

Việc cấp kinh phí cụ thể như sau:

- Đối với các cơ quan, đơn vị do cơ quan Trung ương quản lý, Bộ Tài chính cấp bổ sung ngoài dự toán cho các Bộ, ngành theo chương, loại, khoản tương ứng, mục 140, tiểu mục 06.

- Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý, Bộ Tài chính cấp theo hình thức bổ sung có mục tiêu về Sở Tài chính - Vật giá theo chương 160, loại 10, khoản 06, mục 125, tiểu mục 99. Sở Tài chính - Vật giá cấp cho các đơn vị hạch toán vào mục 140, tiểu mục 06 theo chương, loại, khoản tương ứng.

Các Bộ, ngành, Sở Tài chính - Vật giá sau khi nhận được kinh phí từ Bộ Tài chính thực hiện ngay việc chi trả hoặc cấp kinh phí đến các cơ quan, đơn vị thuộc đề án được duyệt để chi trả cho các đối tượng theo danh sách đối tượng cụ thể do cơ quan, đơn vị lập tại các biểu 1a, 1b, 1c trên và phải quản lý chặt chẽ khoản kinh phí được cấp, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng được duyệt và các chế độ quy định. Việc chi trả đến các đối tượng thực hiện theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.

3. Quyết toán

Kết thúc đợt chi trả, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện việc báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế và báo cáo quyết toán kinh phí đã chi trả (theo biểu số 1a, 1b, 1c, 3 kèm) gửi về cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp, quyết toán với cơ quan tài chính theo quy định về phân cấp hiện hành. Trường hợp thiếu so với số tạm cấp, được cấp bổ sung. Kinh phí sử dụng không đúng mục đích, chi sai chế độ, sử dụng không hết đều phải thu hồi, hoàn trả ngân sách trung ương.

Việc thu, chi kinh phí giải quyết chế độ theo chính sách tinh giản biên chế nói trên phải được tổng hợp chung vào báo cáo tài chính của cơ quan, đơn vị hàng năm theo đúng quy định tại Quyết định số 999/TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo cấp uỷ Đảng và bàn bạc với tổ chức công đoàn cùng cấp về kết quả Thủ tướng Chính phủ duyệt đề án kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế và chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức thực hiện các bước tiếp theo của Bộ, ngành, địa phương mình; tổ chức việc học tập, tuyên truyền vận động cán bộ, công chức quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII), Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn có liên quan

2. Vụ hoặc Ban Tổ chức - Cán bộ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Tổ chức chính quyền các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm cơ quan thường trực, có nhiệm vụ chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp (Vụ hoặc Ban Tài chính ở Trung ương, Sở Tài chính - Vật giá ở địa phương) và các cơ quan liên quan trình Thủ trưởng Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề án cụ thể tinh giản biên chế và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này; giúp Thủ trưởng Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong quá trình sắp xếp tổ chức, tinh giản biên chế.

3. Căn cứ đề án kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và kế hoạch, biện pháp thực hiện của Bộ, ngành, địa phương mình, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định, duyệt đề án của các cơ quan đơn vị trực thuộc và ban hành theo thẩm quyền các văn bản qui định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, số lượng biên chế đối với từng cơ quan đơn vị cho phù hợp với đề án của Bộ, ngành, địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện.

Việc tổ chức triển khai đối với các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, địa phương được thực hiện theo trình tự các bước sau:

Bước 1: Tiếp tục rà soát kỹ chức năng, nhiệm vụ để định rõ: những nhiệm vụ không còn phù hợp cần lại bỏ, những nhiệm vụ trùng lắp cần chuyển giao sang cơ quan đơn vị khác thực hiện; những nhiệm vụ cần phân cấp cho địa phương, cấp dưới và các tổ chức sự nghiệp, hoặc tổ chức dịch vụ công đã được xã hội hoá;

Bước 2: Lập phương án sắp xếp lại tổ chức: xác định rõ những tổ chức cần sáp nhập, giải thể. Sắp xếp tổ chức theo hướng lập Cục, Vụ, Sở, Ban, Phòng đa ngành, đa lĩnh vực, gắn với cải tiến lề lối làm việc, cải cách hành chính;

Bước 3: Lập phương án sắp xếp cán bộ, công chức:

- Phân loại cán bộ, công chức theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ các ngạch công chức gắn với việc đánh giá trình độ, năng lực, kết quả công tác và phẩm chất đạo đức, sức khoẻ của từng người. Việc đánh giá, phân loại công chức thực hiện theo quy chế đánh giá công chức hàng năm ban hành kèm theo Quyết định số 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC ngày 5/12/1998 của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ;

- Xây dựng cơ cấu, số lượng công chức và tiêu chuẩn nghiệp vụ cho từng vị trí công việc trong các Cục, Vụ, Sở, Ban, Phòng, Khoa, Tổ, Bộ phận công tác. Căn cứ để xây dựng cơ cấu và số lượng cán bộ, công chức thực hiện theo qui định tại điểm a mục 2 phần II Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP. Khi xây dựng vị trí công việc của từng người cần thực hiện nguyên tắc giao việc: rõ khối lượng, đúng phạm vi chức năng, thẩm quyền giải quyết công việc, không trùng việc của người này với người khác cho một công việc và đối tượng quản lý cụ thể; một người có thể đảm nhiệm nhiều công việc, không để cán bộ, công chức không sử dụng hết thời gian chế độ do thiếu việc làm. Xác định số người trong diện sắp xếp giảm biên chế và phân thành 5 nhóm theo qui định tại điểm b mục 2 phần II Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP;

Bước 4: Các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, địa phương tiến hành sắp xếp tổ chức, bố trí lại nhiệm vụ cho cán bộ, công chức theo mô hình tổ chức, biên chế đã duyệt và giải quyết các chính sách tinh giản biên chế đối với những người trong diện giảm biên chế theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Việc lựa chọn những người có năng lực, phẩm chất giữ lại làm việc lâu dài, ổn định để đảm bảo chất lượng hoạt động của cơ quan đơn vị và sắp xếp những người trong diện giảm biên chế cần kết hợp chặt chẽ giữa đánh giá phân loại công chức với phổ biến, tuyên truyền vận động cán bộ, công chức. Từng Bộ, ngành, địa phương căn cứ vào tình hình cụ thể, chọn cách thức thực hiện phù hợp.

Căn cứ khối lượng nhiệm vụ sau khi được điều chỉnh và chỉ tiêu biên chế được giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nghiên cứu, phân loại, sắp xếp các nhiệm vụ gần giống nhau thành nhóm nhiệm vụ. Từ nhóm nhiệm vụ qui định số vị trí làm việc, nêu ra yêu cầu trình độ và số người được giao nhóm nhiệm vụ ấy.

Thủ trưởng cơ quan đơn vị báo cáo cấp uỷ Đảng và bàn bạc với tổ chức công đoàn cùng cấp về phương án bố trí cụ thể công chức đảm nhiệm từng nhiệm vụ và công chức trong diện giảm biên chế để thống nhất chỉ đạo thực hiện và vận động cán bộ, công chức; báo cáo cấp trên trực tiếp và thông báo ý kiến quyết định của đơn vị cho cán bộ, công chức biết.

Tuỳ theo tiêu chuẩn, điều kiện, hoàn cảnh và nguyện vọng của từng người trong diện giảm biên chế, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị áp dụng chính sách tinh giản biên chế phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.

VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 18/10/2000. Riêng chính sách qui định tại các điểm 2.2, 2.3, 2.4 mục 2 phần III Thông tư này được thực hiện đến hết ngày 31/12/2002, hết thời hạn này thực hiện theo qui định tại các văn bản pháp luật hiện hành.

2. Đối với một số cơ quan thuộc thành phố Hồ Chí Minh thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Quyết định số 230/1999/QĐ-TTg ngày 17/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ thì những người trong diện sắp xếp tinh giản biên chế trong các cơ quan này được thực hiện các chính sách tinh giản biên chế qui định tại Thông tư này kể từ ngày 01/01/2000.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo việc sắp xếp tổ chức tinh giản biên chế thuộc thẩm quyền, kịp thời báo cáo đề nghị Thủ trưởng Chính phủ giải quyết các vấn đề vượt quá thẩm quyền.

Định kỳ 6 tháng một lần các Bộ, ngành, địa phương tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế bao gồm đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế, kèm theo các biểu 2, 3, 4, 5, 6 vào các thời điểm ngày 30/6 và 31/12 hàng năm gửi về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính để kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền và tổng hợp, báo cáo Chính phủ.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./

 

BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN
BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ CHÍNH PHỦ

 

(Đã ký)

 

 

Đỗ Quang Trung

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

 

 

(Đã ký)

 

 

 

Nguyễn Sinh Hùng


 

 

Collapse Luật Cán bộ, công chứcLuật Cán bộ, công chức
Expand Luật Cán bộ, công chức 2008, sửa đổi 2019Luật Cán bộ, công chức 2008, sửa đổi 2019
Collapse Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998, sửa đổi 2000, 2003Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998, sửa đổi 2000, 2003
Expand Pháp lệnhPháp lệnh
Collapse VBQPPL thuộc Pháp lệnhVBQPPL thuộc Pháp lệnh
Quyết định 01/2007/QĐ-BNV Ban hành tiêu chuẩn ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự
Quyết định 01/2008/QĐ-BNV Về việc ban hành chức danh và mã số ngạch các ngạch viên chức ngành tài nguyên và môi trường
Thông tư 01/2009/TT-BNV Hướng dẫn trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân
Thông tư 01/2009/TT-BNG Quy định về Tiêu chuẩn Giám đốc Sở Ngoại vụ
Quyết định 02/2007/QĐ-BNV Về việc ban hành mã số ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự
Quyết định 02/2008/QĐ-BNV Về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
Thông tư 02/2008/TT-BNV Sửa đổi điểm b khoản 1 mục I Thông tư số 04/2007/TT-BNV ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-BNV-BTC Hướng dẫn Nghị định 118/2006/NĐ-CP về việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức
Thông tư 02/2002/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn chế độ làm việc của giáo viên trường dạy nghề
Quyết định 03/2006/QĐ-BGD&ĐT Ban hành Chương trình khung dạy tiếng dân tộc thiểu số (có chữ viết) cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu
Thông tư 03/2006/TT-BNV Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/03/2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
Thông tư 03/2007/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện chế độ kỷ luật công chức cấp xã
Thông tư liên tịch 03/2007/TTLT-BNV-BNN Hướng dẫn thực hiện chuyển xếp ngạch công chức ngành Kiểm lâm
Quyết định 03/2008/QĐ-BNV Ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thống kê
Thông tư 03/2008/TT-BNV Hướng dẫn xét nâng ngạch không qua thi đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu
Thông tư 03/2007/TT-BYT Sửa đổi khoản 3 Mục IV Thông tư số 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005 của Bộ Y tế hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế
Quyết định 03/2008/QĐ-BKHCN Về việc ban hành Quy chế đánh giá viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ
Thông tư 04/1999/TT-TCCP Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/1998/NĐ-CP của Chính phủvề tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
Quyết định 04/2006/QĐ-BNV Về việc sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 Quy chế cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước
Quyết định 04/2007/QĐ-UBDT Ban hành Chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ cơ sở và cộng đồng thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II
Thông tư 04/2007/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
Quyết định 04/2008/QĐ-BNV Về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra
Thông tư 04/2009/TT-BNN Hướng dẫn nhiệm vụ của Cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã
Thông tư 04/1999/TT-TCCP Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/1998/NĐ-CP của Chính phủvề tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
Quyết định 04/2008/QĐ-BCT Về việc ban hành Tiêu chuẩn Giám đốc Sở Công thương
Thông tư 04/2009/TT-BGTVT Quy định tiêu chuẩn Giám đốc Sở Giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
Quyết định 05/2007/QĐ-BNV Ban hành quy chế chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Quyết định 05/2008/QĐ-BNV Về Danh mục các vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong ngành Tổ chức Nhà nước phải thực hiện định kỳ chuyển đổi
Thông tư 05/1999/TT-TCCP Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 97/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức
Quyết định 0513/2000/QĐ-BTM Về việc ban hành Quy chế tuyển chọn và quản lý công chức, viên chức đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài
Quyết định 06/2007/QĐ-BNV Về việc ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
Thông tư 06/2007/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị và hướng dẫn bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của chính phủ về chế độ công chức dự bị
Quyết định 06/2008/QĐ-BNV Về việc quy định mẫu thẻ về việc quản lý, sử dụng thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức
Quyết định 06/2001/QĐ-TTg Quy định về chế độ bồi dưỡng đối với một số chức danh tư pháp
Thông tư 06/2006/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện Quyết định 31/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giai đoạn 2006 - 2010
Quyết định 07/2006/QĐ-BYT Về việc ban hành quy định về nội dung, hình thức thi nâng ngạch viên chức chuyên môn ngành Y tế
Thông tư 07/2006/TT-BNV Hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Quyết định 07/2008/QĐ-BTNMT Ban hành Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức tài nguyên và môi trường
Thông tư 07/2008/TT-BNV Hướng dẫn một số quy định về thi nâng ngạch công chức
Thông tư 07/2008/TT-BYT Hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán Bộ Y tế do Bộ Y tế ban hành
Thông tư 07/2000/TT-BTC Hướng dẫn việc cấp, quản lý, hạch toán, quyết toán kinh phí thôi việc và nộp ngân sách tiền bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức
Quyết định 07/2006/QĐ-BTP Về việc ban hành Tiêu chuẩn Giám đốc Sở Tư pháp
Thông tư 07/2007/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
Thông tư 08/2004/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị
Quyết định 08/2004/QĐ-BCN Về việc ban hành Tiêu chuẩn Giám đốc Sở Công nghiệp
Nghị định 08/2007/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị
Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BYT-BNV Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước
Thông tư 09/2004/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
Quyết định 09/2006/QĐ-BNV Về việc ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành Kiểm lâm
Nghị định 09/1998/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TCCP-TLĐLĐ Hướng dẫn về tổ chức và nội dung hội nghị cán bộ, công chức trong cơ quan
Nghị quyết 09/2003/NQ-CP Về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 16/2000/NQ-CPngày 18 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
Nghị định 09/2007/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
Thông tư 10/2004/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
Quyết định 10/2006/QĐ-BNV Về việc ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức
Thông tư 10/2009/TT-BNV Quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Quyết định 104/2005/QĐ-BNV Về việc ban hành Quy chế cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước
Quyết định 11/2006/QĐ-BNV Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành khoa học và công nghệ
Nghị định 112/2004/NĐ-CP Quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
Nghị định 114/2003/NĐ-CP Về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
Nghị định 115/2003/NĐ-CP Về chế độ công chức dự bị
Nghị định 116/2003/NĐ-CP Về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
Nghị định 117/2003/NĐ-CP Về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
Nghị định 118/2006/NĐ-CP Về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức
Thông tư 118/2005/TT-BNV Hướng dẫn Nghị quyết 16/2000/NQ-CP và Nghị quyết 09/2003/NQ-CP về việc tính trợ cấp thôi việc đối với người thôi việc do tinh giản biên chế
Quyết định 1195/QĐ-BTP Về việc ban hành quy chế chọn, cử và quản lí công chức, viên chức Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng
Quyết định 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC Về việc ban hành quy chế đánh giá công chức hàng năm
Quyết định 12/2006/QĐ-BNV Về việc ban hành Nội quy kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức
Quyết định 12/2008/QĐ-BVHTTDL Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành Thể dục thể thao
Nghị định 121/2003/NĐ-CP Về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
Nghị định 121/2006/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
Thông tư 123/1999/TT-BTC Hướng dẫn về mặt tài chính khi thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ đối với các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các đơn vị có sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước ở địa phương
Quyết định 1243/2000/QĐ-BTM Ban hành Quy chế công tác của công chức quản lý thị trường
Quyết định 129/2007/QĐ-TTg Ban hành Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước
Quyết định 13/2004/QĐ-BXD Về việc ban hành Tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ công chức lãnh đạo ngành Xây dựng tại địa phương
Quyết định 13/2006/QĐ-BNV Ban hành Quy định các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Thông tư 130/2005/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 54/2005/NĐ-CP về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức
Quyết định 1310/2003/QĐ-BTM Ban hành Quy định thi nâng ngạch Kiểm soát viên thị trường lên Kiểm soát viên chính thị trường
Thông tư liên tịch 135/2005/TTLT/BQP-BNV Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 119/2004/NĐ-CP của Chính phủ về kiện toàn hệ thống tổ chức và bố trí cán bộ, công chức, sĩ quan quân đội biệt phái làm công tác quốc phòng tại các Bộ, ngành và địa phương
Quyết định 136/2005/QĐ-BNV Về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành dự trữ quốc gia
Quyết định 14/2006/QĐ-BNV Về việc ban hành quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
Nghị định 143/2007/NĐ-CP Quy định về thủ tục thực hiện nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức đủ điều kiện nghỉ hưu
Quyết định 1448/QĐ-NHNN Về Danh mục các vị trí công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi đối với cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước
Quyết định 15/2006/QĐ-BYT Về việc ban hành 03 quy định về quản lý cán bộ, công chức trong Cơ quan Bộ Y tế
Quyết định 150/1999/QĐ-TCCP Về việc ban hành Quy chế thi nâng ngạch công chức
Nghị định 157/2005/NĐ-CP Quy định một số chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
Nghị quyết 16/2000/NQ-CP Về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
Quyết định 161/2003/QĐ-TTg Ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Quyết định 1613/2003/QĐ-BLĐTBXH Về việc ban hành tiêu chuẩn bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
Quyết định 1614/2003/QĐ-BLĐTBXH Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ một số chức danh chuyên môn và áp dụng tiêu chuẩn nghiệp vụ các chức danh khác trong cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
Thông tư liên tịch 18/1999/TTLT-BGDĐT-BTCCBCP Hướng dẫn thực hiện nội dung thi tuyển công chức vào ngạch giáo viên dạy ở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông
Thông tư 18/2009/TT-BLĐTBXH Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
Quyết định 181/2005/QĐ-TTg Quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập
Quyết định 19/2005/QĐ-BKHCN Về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Quyết định 199/1999/QĐ-TTg Quy định chế độ bồi dưỡng đối với lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về ma túy
Thông tư 19/2001/TT-BTCCBCP Hướng dẫn Nghị định 71/2000/NĐ-CP quy định việc kéo dài thời gian công tác của cán bộ, công chức đến độ tuổi nghỉ hưu
Quyết định 202/TCCP-VC Về tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch công chức ngành Giáo dục và Ðào tạo
Quyết định 2033/2006/QĐ-UBTDTT Ban hành quy định về nội dung và hình thức tuyển dụng viên chức ngành Thể dục thể thao
Thông tư 22/2002/TT-BTCCBCP Hướng dẫn việc xử lý cán bộ, công chức, cán bộ trong doanh nghiệp nhà nước vi phạm việc cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp
Quyết định 23/2004/QĐ-BBCVT Về việc ban hành tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Bưu chính Viễn thông
Quyết định 2453/2005/QĐ-BTM Về việc ban hành Quy chế bồi dưỡng tiền công vụ đối với công chức Quản lý thị trường
Quyết định 27/2003/QĐ-TTg Về việc ban hành Quy chế Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo
Thông tư 28/1999/TT-BTCCBCP Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 96/1998/NĐ-CP ngày ngày 17/11/1998 của Chính phủ về chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức
Quyết định 28/2005/QĐ-BNV Về việc ban hành Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức y tế công cộng
Quyết định 28/2006/QĐ-NHNN Về việc ban hành Quy chế Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước
Quyết định 2981/QĐ-BTC Về việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp Bộ Tài chính
Quyết định 3127/1999/QĐ-BGTVT V/v ban hành quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Giao Thông Vận Tải
Quyết định 324-LĐ/QĐ Về ban hành bản danh mục số 1 chức danh đầy đủ viên chức ngành y tế
Quyết định 33/QĐ-BTC Ban hành quy định về quy tắc, chuẩn mực ứng xử đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức ngành tài chính trong thi hành công vụ và quan hệ xã hội
Thông tư liên tịch 34/2004/TTLT/BNV-BTC-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Quyết định 3486/QĐ-BNN-TCCB Ban hành Danh mục vị trí công tác ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải thực hiện định kỳ chuyển đổi
Expand 34_2004_TTLT-BNV-BTC-BLDTBXH34_2004_TTLT-BNV-BTC-BLDTBXH
Thông tư liên tịch 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập
Nghị định 35/2005/NĐ-CP Về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
Quyết định 36/2006/QĐ-BGDĐT Ban hành Chương trình dạy tiếng Jrai cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi
Quyết định 3653/1999/QĐ-BYT Quy định chức năng và nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản
Quyết định 37/2006/QĐ-BGDĐT Ban hành Chương trình tiếng Jrai dùng để đào tạo giáo viên dạy tiếng Jrai cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi
Thông tư 38/2009/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện chế độ thưởng an toàn đối với cán bộ, công chức, viên chức của Cảng vụ hàng không
Quyết định 4031/2001/QĐ-BYT Về việc ban hành “ quy định về chế độ giao tiếp trong các cơ sở khám, chữa bệnh"
Quyết định 41/2005/QĐ-BNV Về việc ban hành Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức y tế điều dưỡng
Quyết định 414/TCCP-VC Về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành hành chính
Quyết định 42/1999/QĐ-TTg Về việc tăng cường có thời hạn cán bộ, công chức về các xã làm công tác xóa đói giảm nghèo
Quyết định 420/TCCP-CCVC Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành lưu trữ
Quyết định 43/2001/QĐ-BCN Về việc ban hành Quy chế tạm thời về xét tuyển công chức vào cơ quan Bộ Công nghiệp
Quyết định 44/2006/QĐ-BGDĐT Ban hành Chương trình dạy tiếng Mông cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi
Quyết định 44/1999/QĐ-BGD&ĐT Ban hành Quy định nội dung và hình thức thi nâng ngạch giảng viên lên ngạch giảng viên chính trong các trường đại học và cao đẳng
Quyết định 44/2001/QĐ-BCN Về việc ban hành Quy chế tạm thời về thi tuyển công chức vào cơ quan Bộ Công nghiệp
Quyết định 466/1998/QĐ-TCCP-BCTL Về việc ban hành quy chế thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, nội quy thi tuyển, thi nâng ngạch công chức
Quyết định 47/2006/QĐ-BGDĐT Ban hành Chương trình dạy tiếng Khmer cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc
Quyết định 483-TCCB/QĐ Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch công chức hành chính trong ngành Tư pháp
Quyết định 52/2004/QĐ-BNV Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
Quyết định 538/TCCP-TC Về việc thay đổi tên gọi các ngạch công chức giảng dạy và tiêu chuẩn nghiệp vụ, các ngạch trong trường đại học- cao đẳng
Nghị định 54/2005/NĐ-CP Về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức
Quyết định 56/2006/QĐ-TTg Về việc tăng cường có thời hạn cán bộ, công chức về các huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Nghị định 56/2000/NĐ-CP Sửa đổi khoản 2 Điều 6 Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/ 11/ 1998 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
Quyết định 587-BYT/QĐ Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ của Giám đốc Sở Y tế
Quyết định 58/2000/QĐ-BNN Về thi nâng ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quyết định 59/2008/QĐ-BLĐTBXH Ban hành Quy chế bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công nhận lại, miễn nhiệm, thôi công nhận, từ chức hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và giám đốc trung tâm dạy nghề
Thông tư liên tịch 60/2003/TTLT-BNV-BTC Sửa đổi chính sách, đối tượng tinh giảm biên chế
Quyết định 61/2005/QĐ-BNV Về việc ban hành tạm thời chức danh và mã số ngạch một số ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo, văn hoá - thông tin
Quyết định 61/2000/QĐ-NHNN9 Ban hành Quy chế cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước
Thông tư liên tịch 619/1999/TTLT-TTNN-BTCCBCP Hướng dẫn thực hiện việc tuyển dụng, chuyển ngạch, nâng ngạch, quản lý và xử lý kỷ luật công chức thanh tra
Quyết định 62/2007/QĐ-BGDĐT Ban hành quy định về nội dung và hình thức tuyển dụng giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên
Quyết định 64/2005/QĐ-BNV Về việc ban hành bổ sung chức danh và mã số ngạch Nhân viên kiểm soát thị trường
Nghị định 64/2009/NĐ-CP Về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Quyết định 672-BYT/QĐ Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ của một số chức danh đầy đủ viên chức ngành y tế
Quyết định 70/2009/QĐ-TTg Về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
Nghị định 71/2000/NĐ-CP Quy định việc kéo dài thời gian công tác của cán bộ, công chức đến độ tuổi nghỉ hưu
Nghị định 71/2003/NĐ-CP Về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước
Thông tư liên tịch 73/2000/TTLT/BTCCBCP-BTC Hướng dẫn thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
Thông tư 74/2005/TT-BNV Hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP và Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị; về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
Thông tư liên tịch 75/2000/TTLT-BTC-BGDĐT Hướng dẫn bồi hoàn kinh phí đào tạo đối với các đối tượng được cử đi học ở nước ngoài nhưng không về nước đúng thời hạn
Quyết định 77/2004/QĐ-BNV Về việc ban hành mã số các ngạch công chức chuyên ngành quản lý thị trường và một số ngạch viên chức ngành văn hoá - thông tin
Quyết định 78/2004/QĐ-BNV Về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức
Quyết định 81/2008/QĐ-BGDĐT Ban hành Quy định về tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc sở giáo dục và đào tạo
Quyết định 82/2004/QĐ-BNV Về việc ban hành Tiêu chuẩn Giám đốc sở và các chức vụ tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Quyết định 83/2004/QĐ-BNV Về việc ban hành tiêu chuẩn Vụ trưởng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Thông tư 89/2003/TT-BNV Về việc hướng dẫn thực hiện về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước
Thông tư 89/2006/TT-BTC Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc và kinh phí thu hồi bồi thường chi phí đào tạo
Nghị định 95/1998/NĐ-CP Về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
Quyết định 956/2003/QĐ-NHNN Quy chế đánh giá cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng nhà nước
Nghị định 96/1998/NĐ-CP Về chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức
Nghị định 97/1998/NĐ-CP Về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức
Quyết định 98/2000/QĐ-BTC Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ thể ngạch công chức kế toán
Thông tư liên tịch 99/1998/TTLT-TCCP-BTC-BLĐTBXH Hướng dẫn Nghị định 09/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 50-CP ngày 26/07/1995 về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
Thông tư 05/2008/TT-BNV Hướng dẫn về biển tên cơ quan hành chính Nhà nước
Thông tư liên tịch 79/2009/TTLT-BNNPTNT-BNV Hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thông tư liên tịch 34/2004/TTLT-BGD&ĐT-BNV Hướng dẫn định mức biên chế của cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường phổ thông
Expand VBQPPL ĐỊA PHƯƠNGVBQPPL ĐỊA PHƯƠNG
Expand VBQPPL về cán bộ, công chức (cũ)VBQPPL về cán bộ, công chức (cũ)

Phụ lục đính kèm
 
Phụ lục.doc