Tạo tài khoản
 
Xem các văn bản cùng chuyên ngành
Nghị quyết 19-NQ/TW | Ban hành: 25/10/2017  |  Hiệu lực: 25/10/2017  |  Trạng thái: Còn hiệu lực


 
tusachluat.vn

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
________

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
______________________

Số: 19-NQ/TW

Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT
HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHOÁ XII

Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lí, nâng cao chất lượng và

hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập

__________________

 

I- TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN

1- Trong những năm qua, các cấp, các ngành đã tích cực triển khai chủ trương của Đảng về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đạt được những kết quả bước đầu quan trọng. Hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập với đông đảo đội ngũ trí thức, các nhà khoa học, các nhà giáo dục và các nhà văn hoá đã có đóng góp to lớn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; góp phần thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững, hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và phổ cập giáo dục tiểu học, tăng cường bình đẳng giới, nâng cao sức khoẻ nhân dân, góp phần bảo đảm bền vững môi trường, công bằng xã hội và hoàn thành cơ bản các mục tiêu Thiên niên kỷ.

Hệ thống cung ứng dịch vụ sự nghiệp công đã hình thành ở hầu hết các địa bàn, lĩnh vực; mạng lưới cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao trải rộng đến tận khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, địa bàn khó khăn, biên giới, hải đảo trong cả nước. Các đơn vị sự nghiệp công lập giữ vai trò chủ đạo, vị trí then chốt trong cung ứng dịch vụ sự nghiệp công và thực hiện chính sách an sinh xã hội. Hệ thống pháp luật về đơn vị sự nghiệp công từng bước được hoàn thiện. Việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập đã đạt được kết quả bước đầu. Chính sách xã hội hoá cung ứng dịch vụ sự nghiệp công đã góp phần mở rộng mạng lưới, tăng quy mô, số lượng và nâng cao chất lượng các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.

2- Tuy nhiên, tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém và còn không ít những khó khăn, thách thức phải vượt qua. Nhiều văn bản pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập chậm được ban hành hoặc chưa kịp thời sửa đổi, bổ sung. Công tác đổi mới hệ thống tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập còn chậm. Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập chủ yếu còn theo đơn vị hành chính, chưa chú trọng quy hoạch theo ngành, lĩnh vực, đặc điểm vùng miền và nhu cầu thực tế. Hệ thống tổ chức các đơn vị sự nghiệp còn cồng kềnh, manh mún, phân tán, chồng chéo; quản trị nội bộ yếu kém, chất lượng, hiệu quả dịch vụ thấp. Chi tiêu ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập còn quá lớn, một số đơn vị thua lỗ, tiêu cực, lãng phí. Cơ cấu đội ngũ cán bộ, viên chức chưa hợp lý, chất lượng chưa cao, năng suất lao động thấp. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính còn hình thức, có phần thiếu minh bạch; việc chuyển đổi từ phí sang giá và lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công chưa kịp thời. Việc thực hiện xã hội hoá lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công còn chậm. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước còn hạn chế. Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát và xử lý sai phạm trong hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập còn bất cập.

3- Những hạn chế, yếu kém nêu trên chủ yếu là do nguyên nhân chủ quan. Việc thể chế hoá các chủ trương của Đảng thành chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực sự nghiệp công còn chậm, chưa đầy đủ, đồng bộ và phù hợp với tình hình. Nhiều cấp uỷ đảng, lãnh đạo và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận thức chưa đầy đủ, thiếu quyết tâm chính trị, thiếu quyết liệt và đồng bộ trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện đổi mới, sắp xếp lại, quản lý biên chế các đơn vị sự nghiệp công lập; chưa chủ động chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ. Công tác tuyên truyền, quán triệt chủ trương, chính sách, pháp luật chưa thường xuyên; tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước trong thụ hưởng dịch vụ sự nghiệp công còn phổ biến.

II- QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ MỤC TIÊU

1- Quan điểm chỉ đạo

(1) Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là một trong những nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên hàng đầu, là nhiệm vụ chính trị vừa cấp bách, vừa lâu dài của tất cả các cấp uỷ đảng, chính quyền và toàn hệ thống chính trị.

(2) Nhà nước chăm lo, bảo đảm cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu, nâng cao khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công cho mọi tầng lớp nhân dân trên cơ sở giữ vững, phát huy tốt hơn nữa vai trò chủ đạo, vị trí then chốt, bản chất tốt đẹp, ưu việt, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận của các đơn vị sự nghiệp công lập.

(3) Đẩy mạnh xã hội hoá, nhất là trong các ngành, lĩnh vực và địa bàn mà khu vực ngoài công lập làm được và làm tốt; huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển lành mạnh thị trường dịch vụ sự nghiệp công trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện công khai, minh bạch, không thương mại hoá. Bảo đảm công bằng, bình đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.

(4) Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong quá trình đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, gắn với đổi mới hệ thống chính trị và cải cách hành chính, đồng thời có lộ trình và bước đi phù hợp, có trọng tâm, trọng điểm; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết thực tiễn để kịp thời bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách.

(5) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm toàn diện về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, phát huy vai trò giám sát của người dân trong quá trình đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

2- Mục tiêu

2.1- Mục tiêu tổng quát

Đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; giữ vai trò chủ đạo, then chốt trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng cao. Giảm mạnh đầu mối, khắc phục tình trạng manh mún, dàn trải và trùng lắp; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức. Giảm mạnh tỉ trọng, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập để cơ cấu lại ngân sách nhà nước, cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập cho cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Phát triển thị trường dịch vụ sự nghiệp công và thu hút mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ sự nghiệp công.

2.2- Mục tiêu cụ thể

Giai đoạn đến năm 2021

- Cơ bản hoàn thành việc thể chế hoá các chủ trương của Đảng về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập.

- Giảm mạnh về đầu mối, tối thiểu bình quân cả nước giảm 10% đơn vị sự nghiệp công lập. Giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015. Cơ bản chấm dứt số hợp đồng lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ những đơn vị đã bảo đảm tự chủ tài chính).

- Phấn đấu có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015.

- Hoàn thành cơ bản việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ các bệnh viện và trường học).

- Hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công (tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản) đối với một số lĩnh vực cơ bản như y tế, giáo dục - đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.

Giai đoạn đến năm 2025 và 2030

Hoàn thiện đầy đủ và đồng bộ hệ thống pháp luật để thể chế hoá các chủ trương của Đảng về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức và hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập.

Đến năm 2025

- Tiếp tục giảm tối thiểu bình quân cả nước 10% đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021. Chấm dứt số hợp đồng lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ các đơn vị bảo đảm tự chủ tài chính).

- Phấn đấu có tối thiểu 20% đơn vị tự chủ tài chính.

- 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần.

- Tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 - 2020.

Đến năm 2030

- Tiếp tục thực hiện việc giảm đầu mối, phấn đấu chỉ còn các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước và các đơn vị cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu.

- Giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.

- Giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.

III- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận ở các ngành, các cấp, các đơn vị sự nghiệp và toàn xã hội trong việc thực hiện chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hoá dịch vụ sự nghiệp công.

2- Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập

Hoàn thiện các quy định của pháp luật về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập theo từng ngành, lĩnh vực. Trên cơ sở đó, sắp xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập của từng ngành, lĩnh vực theo nguyên tắc: (1) Pháp luật chuyên ngành không quy định việc thành lập tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập; (2) Trường hợp cần thiết phải thành lập mới đơn vị sự nghiệp công lập, thì đơn vị đó phải tự bảo đảm toàn bộ về tài chính (trừ trường hợp phải thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu); (3) Một đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại nhằm giảm mạnh đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ; (4) Cơ cấu lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả; (5) Đẩy mạnh xã hội hoá, chuyển các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác đủ điều kiện thành công ty cổ phần.

Việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập của từng ngành, lĩnh vực cụ thể như sau:

2.1- Đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo

- Đối với giáo dục đại học: Sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể các trường đại học, cơ sở giáo dục - đào tạo hoạt động không hiệu quả, không nhất thiết tỉnh nào cũng có trường đại học. Sắp xếp, tổ chức lại, tập trung xây dựng một số trường sư phạm trọng điểm để đào tạo đội ngũ giáo viên và quản lý giáo dục. Nhà nước tập trung đầu tư chiều sâu, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực chất lượng cao đối với các trường đại học công lập ở một số lĩnh vực mang tầm cỡ khu vực và quốc tế. Các trường trong Quân đội, Công an chỉ thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho lực lượng vũ trang.

- Đối với giáo dục mầm non, phổ thông: Sắp xếp, tổ chức lại gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều cấp học (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của mỗi địa phương, địa bàn cụ thể. Rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại quy mô lớp học một cách hợp lý; thu gọn lại các điểm trường trên nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế của vùng, miền, địa phương. Tạo điều kiện chuyển đổi mô hình các cơ sở giáo dục mầm non, trung học phổ thông từ công lập ra ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hoá cao.

2.2- Đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp

- Sắp xếp, tổ chức lại hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở và linh hoạt đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động; bảo đảm quy mô, cơ cấu và hợp lý về ngành nghề, trình độ đào tạo, chuẩn hoá, hiện đại hoá, có phân tầng chất lượng. Nhà nước tập trung đầu tư một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho các nhóm đối tượng đặc thù phù hợp với khả năng đầu tư của Nhà nước và khả năng huy động nguồn lực của xã hội.

- Sáp nhập trường trung cấp vào trường cao đẳng; giải thể các trường trung cấp, cao đẳng hoạt động không hiệu quả. Về cơ bản, trên địa bàn cấp tỉnh chỉ còn một đầu mối đào tạo nghề công lập. Sáp nhập trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục hướng nghiệp, trung tâm dạy nghề thành một cơ sở giáo dục dạy nghề trên địa bàn cấp huyện.

2.3- Đối với lĩnh vực y tế

- Tổ chức các cơ sở y tế theo hướng toàn diện, liên tục và lồng ghép theo 3 cấp: Chăm sóc ban đầu, chăm sóc cấp 2, chăm sóc cấp 3. Sắp xếp lại các đơn vị làm nhiệm vụ kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn thành đơn vị kiểm soát dược phẩm, thực phẩm và thiết bị y tế.

- Xây dựng một số bệnh viện hiện đại ngang tầm khu vực và quốc tế. Sớm hoàn thành việc sắp xếp các đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự phòng cấp tỉnh và Trung ương thành trung tâm phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh cùng cấp trên cơ sở sáp nhập các tổ chức, đơn vị có cùng chức năng, nhiệm vụ và hoạt động lồng ghép.

- Thực hiện thống nhất mô hình mỗi cấp huyện chỉ có một trung tâm y tế đa chức năng (trừ các huyện có bệnh viện đạt hạng II trở lên), bao gồm y tế dự phòng, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác; trung tâm trực tiếp quản lý trạm y tế xã và phòng khám đa khoa khu vực (nếu có). Rà soát, sắp xếp hợp lý các phòng khám đa khoa khu vực. Nơi đã có cơ sở y tế trên địa bàn cấp xã thì có thể không thành lập trạm y tế xã.

- Điều chỉnh, sắp xếp lại các bệnh viện bảo đảm mọi người dân đều có thể tiếp cận thuận lợi về mặt địa lý. Chuyển dần các bệnh viện thuộc Bộ Y tế và các bộ, cơ quan nhà nước ở Trung ương về địa phương quản lý (trừ các bệnh viện thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; một số ít bệnh viện chuyên khoa đầu ngành, bệnh viện của các trường đại học).

2.4- Đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ

- Rà soát, sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ nhằm giảm mạnh đầu mối, kể cả ở các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương, khắc phục tình trạng chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực nghiên cứu, gắn với quá trình cơ cấu lại ngành khoa học và công nghệ. Về cơ bản, chỉ nên tổ chức một đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở khoa học và công nghệ.

- Lựa chọn để tập trung đầu tư một số tổ chức nghiên cứu khoa học cơ bản và khoa học ứng dụng đạt trình độ khu vực và thế giới. Phát triển, nâng cao năng lực hệ thống các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, phát triển mạnh mẽ thị trường khoa học và công nghệ phù hợp với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

- Chuyển một số tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động nghiên cứu ứng dụng mà sản phẩm khoa học có khả năng thương mại hoá thành doanh nghiệp hoặc chuyển về trực thuộc các tập đoàn kinh tế, tổng công ty. Có cơ chế tăng cường liên kết giữa các tổ chức khoa học và công nghệ với các trường đại học và doanh nghiệp để gắn kết nghiên cứu khoa học với hoạt động đào tạo và sản xuất kinh doanh.

- Nghiên cứu chuyển một số tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản về trực thuộc các trường đại học, học viện để thúc đẩy gắn kết giữa nghiên cứu với đào tạo.

2.5- Đối với lĩnh vực văn hoá, thể dục, thể thao

- Sắp xếp lại, nâng cao năng lực các đơn vị nghệ thuật biểu diễn công lập theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả. Tiếp tục duy trì các đơn vị nghệ thuật truyền thống tiêu biểu. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ giữ lại một đoàn nghệ thuật công lập truyền thống tiêu biểu của địa phương. Đối với các đơn vị nghệ thuật khác chuyển sang hình thức ngoài công lập. Hợp nhất trung tâm văn hoá và đoàn nghệ thuật cấp tỉnh thành một đầu mối.

- Kiện toàn, củng cố thư viện công cộng cấp huyện với các mô hình, thiết chế đã có; việc thành lập mới chỉ được thực hiện tại các địa phương có nhu cầu và điều kiện cho phép.

- Hoàn thiện, nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi hoạt động cấp quốc gia đối với một số bảo tàng chuyên ngành có các bộ sưu tập quý hiếm, có giá trị nghiên cứu khoa học để thu hút khách tham quan và phát triển du lịch.

- Thực hiện chủ trương sáp nhập các trung tâm có chức năng, nhiệm vụ tương đồng thuộc sở văn hoá, thể thao và du lịch thành một đầu mối. Sáp nhập các trung tâm văn hoá, trung tâm thể thao, nhà văn hoá… trên địa bàn cấp huyện thành một đầu mối.

2.6- Đối với lĩnh vực thông tin và truyền thông

- Lĩnh vực báo chí: Đẩy mạnh thực hiện việc sắp xếp theo Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí đến năm 2025 đã được Bộ Chính trị khoá XI thông qua nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, dàn trải đầu tư, buông lỏng quản lý, hoạt động xa rời tôn chỉ, mục đích, gắn với việc xác định rõ trách nhiệm lãnh đạo, quản lý báo chí của các cấp uỷ đảng, chính quyền, nhất là của người đứng đầu cơ quan chủ quản và cơ quan báo chí.

- Lĩnh vực xuất bản: Chuyển hầu hết các nhà xuất bản sang đơn vị sự nghiệp có thu; trường hợp thật sự cần thiết, đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì cho phép chuyển sang công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên 100% vốn nhà nước.

- Lĩnh vực công nghệ thông tin: Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động của các đơn vị sự nghiệp về an toàn thông tin. Tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công nghệ thông tin khác, bao gồm: Giải thể, sáp nhập, chuyển đổi loại hình đối với những đơn vị sự nghiệp công lập quy mô nhỏ, hoạt động không hiệu quả, không phục vụ quản lý nhà nước hoặc hoạt động trong lĩnh vực đã xã hội hoá cao.

- Lĩnh vực bưu chính, viễn thông: Rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, nâng cao năng lực hoạt động để đáp ứng yêu cầu phục vụ quản lý nhà nước.

- Các lĩnh vực thông tin và truyền thông khác: Rà soát, hoàn thiện mô hình tổ chức, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thuộc các cơ quan Trung ương, địa phương để bảo đảm tính thống nhất trong quản lý, chỉ đạo, điều hành về hoạt động thông tin và truyền thông.

2.7- Sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác

- Chuyển mạnh các đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần. Giải thể các đơn vị sự nghiệp kinh tế hoạt động không hiệu quả.

- Về lĩnh vực bảo trợ xã hội, chăm sóc người có công: Tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội theo hướng hỗ trợ chăm sóc phục hồi chức năng, trợ giúp các nhóm đối tượng dựa vào cộng đồng. Phát triển các trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hợp nhất các trung tâm bảo trợ có chức năng, nhiệm vụ tương đồng thành trung tâm bảo trợ đa chức năng.

- Về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn: Sắp xếp lại, giảm mạnh đầu mối và nâng cao hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp. Hợp nhất trạm chăn nuôi và thú y, trạm trồng trọt và bảo vệ thực vật, trạm khuyến nông, khuyến ngư,… cấp huyện thành trung tâm dịch vụ nông nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và chuyển một số chức năng, nhiệm vụ về quản lý nhà nước ở các đơn vị này về phòng nông nghiệp (hoặc phòng kinh tế) cấp huyện. Sáp nhập các cơ quan tương ứng ở cấp tỉnh, đưa chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan này về sở nông nghiệp và phát triển nông thôn. Rà soát, sắp xếp lại, kiện toàn các ban quản lý rừng phòng hộ theo hướng tinh gọn, hiệu quả.

- Về lĩnh vực tài nguyên và môi trường: Chuyển các trung tâm phát triển quỹ đất về trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý.

2.8- Nghiên cứu việc hợp nhất các cơ sở đào tạo về lý luận chính trị của Đảng với các cơ sở đào tạo về quản lý hành chính ở địa phương theo hướng tinh gọn tổ chức bộ máy, tạo sự thống nhất và liên thông giữa các khu vực, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động đào tạo cán bộ cho hệ thống chính trị. Nghiên cứu, đổi mới mô hình tổ chức của các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, giao cho các trường chính trị tỉnh chịu trách nhiệm về hướng dẫn chuyên môn, tăng cường cán bộ giảng dạy kiêm nhiệm của cấp uỷ cấp huyện.

3- Quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

- Đổi mới cơ chế xác định và giao biên chế theo hướng quản lý, giám sát chặt chẽ biên chế của các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên; đẩy mạnh thí điểm việc thi tuyển và thực hiện thuê giám đốc điều hành tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện chế độ hợp đồng viên chức có thời hạn đối với những trường hợp tuyển dụng mới (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn). Không thực hiện chế độ công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (trừ các đơn vị phục vụ nhiệm vụ chính trị và phục vụ quản lý nhà nước). Thực hiện nghiêm việc đánh giá, phân loại viên chức hằng năm theo quy định hiện hành để đưa ra khỏi đội ngũ những người 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ.

- Chấm dứt việc tự phê duyệt và giao biên chế sự nghiệp vượt quá số lượng được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc thẩm định; có kế hoạch và giải pháp để giải quyết dứt điểm số viên chức và số người lao động vượt quá số biên chế được giao (trừ các đơn vị đã tự chủ tài chính). Các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp.

- Tổ chức phân loại viên chức theo vị trí việc làm và sắp xếp, bố trí lại cơ cấu viên chức theo hướng vị trí chuyên môn, nghiệp vụ chiếm tỉ lệ ít nhất 65%. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ, bố trí, sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ này. Rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại và tinh giản biên chế đối với các chức danh kế toán, y tế học đường tại các trường mầm non, phổ thông và các chức danh lái xe, bảo vệ, nhân viên phục vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Quy định và thực hiện nghiêm về số lượng lãnh đạo cấp phó. Trong thời gian thực hiện sắp xếp lại, số lượng cấp phó của các đơn vị sự nghiệp công lập do sáp nhập, hợp nhất có thể cao hơn quy định, nhưng khi có cấp phó nghỉ hưu hoặc điều chuyển công tác thì không được bổ sung; đồng thời phải có giải pháp điều chuyển, sắp xếp lại số lượng cấp phó trong thời hạn tối đa 3 năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất. Trường hợp điều chuyển giữ chức vụ thấp hơn thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ đến hết thời hạn bổ nhiệm.

- Đổi mới cơ chế, phương thức tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (bao gồm cả cán bộ quản lý). Có chính sách thu hút nhân tài, thu hút đội ngũ viên chức có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi vào làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện đào tạo lại, hỗ trợ thích hợp đối với viên chức và người lao động dôi dư do sáp nhập, giải thể hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.

4- Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hoá dịch vụ sự nghiệp công

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách tạo điều kiện đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường và thúc đẩy xã hội hoá trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công: (1) Xác định các dịch vụ sự nghiệp công do ngân sách nhà nước phải bảo đảm, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; các dịch vụ công khác không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, xác định giá theo cơ chế thị trường, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí hợp lý, có tích luỹ để thu hút nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế ngoài công lập tham gia cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; (2) Có chính sách khuyến khích ưu đãi về đất đai, thuế, phí, tín dụng,… tạo điều kiện hỗ trợ cho các đơn vị ngoài công lập, nhà đầu tư tham gia đầu tư, nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công; (3) Có chính sách đối xử bình đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập trong việc cung cấp dịch vụ công; các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của Nhà nước.

- Đẩy mạnh việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn cả về chi đầu tư, chi thường xuyên, thực hiện quản lý, kế toán theo mô hình doanh nghiệp. Các đơn vị được Nhà nước giao vốn, tài sản để thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, từng bước tính đủ chi phí đầu vào (kể cả khấu hao) để xác định giá dịch vụ. Các đơn vị đã bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên được quyền quyết định số lượng người làm việc, tiền lương theo kết quả hoạt động, được Nhà nước hỗ trợ về thuế, phí để tăng cường năng lực tài chính và khả năng tự cân đối.

- Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang công ty cổ phần. Không tách, điều chuyển các cơ sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp và khám, chữa bệnh trong các tập đoàn, tổng công ty nhà nước khi các tập đoàn, tổng công ty này thực hiện cổ phần hoá.

- Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ, xã hội hoá, trước hết là các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở y tế, tổ chức khoa học và công nghệ ở các địa bàn có khả năng xã hội hoá cao. Có chính sách thí điểm đổi mới theo lộ trình, đẩy mạnh xã hội hoá các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông ở các địa bàn có khả năng xã hội hoá cao để mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu của xã hội, nhất là đối với các thành phố, đô thị lớn có dân số tăng nhanh do nhập cư.

- Thực hiện chuyển đổi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hạch toán như doanh nghiệp, kiên quyết chuyển sang cơ chế tự bảo đảm hoàn toàn về tài chính đối với nhóm các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công có khả năng xã hội hoá cao trên cơ sở Nhà nước thực hiện lộ trình bảo đảm kinh phí hoạt động có thời hạn.

- Khuyến khích thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ.

- Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi để thành lập doanh nghiệp đa sở hữu trong các viện nghiên cứu, trường đại học nhằm thực hiện hoạt động ứng dụng, triển khai, thương mại hoá các kết quả nghiên cứu và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.

- Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp theo hướng khuyến khích các doanh nghiệp phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động. Xây dựng chính sách để doanh nghiệp được tham gia giáo dục nghề nghiệp theo hình thức đặt hàng của Nhà nước và của doanh nghiệp khác; được tham gia xây dựng danh mục ngành, nghề đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo, đào tạo tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên.

- Có chính sách thuận lợi để tổ chức khoa học và công nghệ công lập được quyền sở hữu và có cơ chế phân chia lợi ích hợp lý đối với kết quả nghiên cứu khoa học sử dụng ngân sách nhà nước, tạo điều kiện và thúc đẩy quá trình thương mại hoá ứng dụng kết quả nghiên cứu.

- Tiếp tục thực hiện cơ chế kết hợp công - tư về nhân lực và thương hiệu trong lĩnh vực y tế; xây dựng cơ chế hợp tác đầu tư giữa bệnh viện công và bệnh viện tư, giữa các bệnh viện công. Minh bạch hoá các hoạt động liên doanh, liên kết, hợp tác công - tư, nhất là ở các đơn vị thuộc lĩnh vực do Nhà nước cấp phép hoạt động; bảo toàn và phát triển vốn, tài sản nhà nước.

5- Nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập

- Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.

- Rà soát, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong từng đơn vị theo hướng tinh gọn, giảm mạnh đầu mối, bỏ cấp trung gian, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học - công nghệ tiên tiến, áp dụng các tiêu chuẩn, chuẩn mực quản trị quốc tế.

- Nâng cao chất lượng quản trị tài chính, tài sản công của đơn vị. Ban hành quy chế quản lý tài chính, tài sản công, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu. Hoàn thiện chế độ kế toán, thực hiện chế độ kiểm toán, giám sát, bảo đảm công khai, minh bạch hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

- Áp dụng mô hình quản trị đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư như mô hình quản trị doanh nghiệp. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơ chế hội đồng trường trong các trường đại học theo hướng, hội đồng trường là cơ quan thực quyền cao nhất của trường đại học; bí thư đảng uỷ kiêm chủ tịch hội đồng trường.

- Thực hiện kiểm định, đánh giá và xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là đối với trường đại học, bệnh viện.

6- Hoàn thiện cơ chế tài chính

- Hoàn thiện pháp luật về cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các ngành, lĩnh vực trên cơ sở mức độ tự chủ về tài chính, tăng cường phân cấp và tăng tính chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Có cơ chế tài chính phù hợp để huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công, nhất là cho y tế và giáo dục, kể cả hình thức hợp tác công - tư, liên doanh, liên kết.

- Phân định rõ hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị do Nhà nước giao với hoạt động kinh doanh dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập. Xây dựng và hoàn thiện các danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo nguyên tắc: Đối với các dịch vụ thiết yếu thì Nhà nước bảo đảm kinh phí; đối với các dịch vụ cơ bản thì Nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện; đối với các dịch vụ mang tính đặc thù của một số ngành, lĩnh vực thì thực hiện theo cơ chế đặt hàng hoặc đấu thầu để tạo điều kiện cho các cơ sở ngoài công lập cùng tham gia; đối với các dịch vụ khác thì đẩy mạnh thực hiện theo cơ chế xã hội hoá, huy động sự tham gia cung ứng của các thành phần kinh tế.

- Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi từ phí sang thực hiện giá dịch vụ sự nghiệp công theo hướng Nhà nước quy định khung giá dịch vụ, từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách. Đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích luỹ.

- Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; y tế dự phòng, y tế cơ sở, khám, chữa các bệnh phong, lao, tâm thần; nghiên cứu khoa học cơ bản; văn hoá, nghệ thuật dân gian truyền thống, đào tạo huấn luyện vận động viên, huấn luyện viên thể thao quốc gia; bảo trợ xã hội và chăm sóc người có công,...) và đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.

Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Thực hiện cơ chế giao vốn, tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập; xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về tài chính và tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập trong toàn quốc.

- Phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ khác nhau về tài chính. Đối với đơn vị đã tự chủ về tài chính, được trả lương theo kết quả hoạt động. Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, thực hiện trả lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp theo quy định hiện hành; đối với phần tăng thu, tiết kiệm chi, được trích lập các quỹ bổ sung thu nhập và phát triển hoạt động sự nghiệp. Các đơn vị được giao tự chủ tài chính ổn định từ 3 đến 5 năm theo phương án thu chi tài chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các đơn vị được Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động, cần đẩy mạnh thực hiện cơ chế khoán chi.

- Rà soát các quy định về thuế nhằm khuyến khích tự chủ tài chính và có tích luỹ cho đầu tư. Đối với đơn vị đã tự chủ về tài chính, được tính chi phí tiền lương theo doanh thu hoặc quỹ lương khoán trong chi phí hợp lệ để tính thuế thu nhập.

- Có cơ chế, chính sách đủ mạnh để tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích việc tinh giản biên chế, bổ sung vào diện tinh giản biên chế một số đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Bảo đảm nguồn kinh phí để giải quyết chính sách đối với những người dôi dư do sắp xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện tinh giản biên chế. Đối với công chức, viên chức làm việc trong đơn vị tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, kinh phí lấy từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị. Đối với công chức, viên chức làm việc trong đơn vị do ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần hoặc bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thì lấy từ nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị. Trường hợp kinh phí của đơn vị không đủ thì ngân sách nhà nước bổ sung theo quy định hiện hành về phân cấp ngân sách.

7- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

- Sửa đổi, bổ sung pháp luật về công chức, viên chức, đội ngũ nhà giáo và pháp luật có liên quan. Đẩy mạnh việc phân cấp, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.

- Chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập có tính chất cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của bộ, ngành về chính quyền địa phương quản lý; bộ chỉ thực hiện chủ quản đối với các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ và những đơn vị trọng điểm, chuyên sâu.

- Rà soát, hoàn thiện quy hoạch định hướng mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và từng địa phương; chuyển từ quy hoạch theo đơn vị hành chính sang quy hoạch theo ngành, lĩnh vực, nhu cầu của xã hội và thị trường.

- Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật đối với từng loại hình dịch vụ sự nghiệp công; tiêu chí phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập; tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng dịch vụ của đơn vị theo ngành, lĩnh vực; hệ thống tiêu chuẩn chức danh những người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý, điều hành đơn vị sự nghiệp công lập, cơ chế giám sát, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu. Lấy kết quả thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế hằng năm là một trong những tiêu chí để đánh giá, xếp loại kết quả công tác của người đứng đầu cấp uỷ, đơn vị sự nghiệp công lập.

- Tăng cường phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính các cấp trong quản lý ngân sách nhà nước chi cho lĩnh vực sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, tránh chồng chéo, lãng phí. Quy định rõ quyền hạn gắn với trách nhiệm người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, đặc biệt là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cố tình né tránh hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Hình thành các tổ chức kiểm định, đánh giá độc lập về chất lượng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực.

8- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng; phát huy vai trò của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội

- Các cấp uỷ và tổ chức đảng phải thường xuyên quan tâm lãnh đạo tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Ban hành quy định về vai trò và chức năng lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức đảng trong đơn vị sự nghiệp công lập.

- Phát huy vai trò của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong giám sát, phản biện xã hội đối với tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo bổ sung Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, ưu tiên các dự án luật trực tiếp phục vụ triển khai thực hiện Nghị quyết; tăng cường giám sát của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội đối với việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

2- Các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương xây dựng chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết với lộ trình và phân công cụ thể trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị thực hiện phù hợp với điều kiện cụ thể của từng ngành, lĩnh vực, địa phương và đơn vị.

3- Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức việc học tập, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết, kết quả thực hiện Nghị quyết.

4- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát thực hiện Nghị quyết.

5- Ban Kinh tế Trung ương chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng và các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết, định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư./.

 

 

T/M BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
TỔNG BÍ THỨ




Nguyễn Phú Trọng

 

 

Collapse Văn bản cập nhật từ 15-09-2017(TK)Văn bản cập nhật từ 15-09-2017(TK)
Collapse THAM KHẢOTHAM KHẢO
Quyết định 1305/QĐ-TTg Ban hành Danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm năm 2016
Quyết định 1358/QĐ-TTg Về hỗ trợ kinh phí năm 2017 cho địa phương để mua vắc xin lở mồm long móng
Chỉ thị 26/CT-TTg Về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp
Nghị quyết 49/NQ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại một số Nghị quyết của Chính phủ
Quyết định 565/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 – 2020
Nghị quyết 57/NQ-CP Về việc không ban hành Thông tư hướng dẫn cơ chế tài chính, ngân sách đặc thù đối với thành phố Đà Nẵng theo Nghị định số 144/2016/NĐ-CP của Chính phủ
Nghị quyết 62/NQ-CP Phê duyệt thời gian làm việc tại cửa khẩu chính Đắk Peur và Bu Prăng tỉnh Đắk Nông
Nghị quyết 63/NQ-CP Về việc thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
Nghị quyết 75/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2017
Nghị quyết 76/NQ-CP Về việc gia hạn hoạt động xuất khẩu gạo của 09 đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Lương thực miền Nam
Nghị quyết 89/NQ-CP Về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nghị quyết 90/NQ-CP Về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
Nghị quyết 91/NQ-CP Về việc cấp phép sử dụng dấu hiệu chỉ dẫn nguồn gốc địa lý thuộc phạm vi quốc gia
Nghị quyết 93/NQ-CP Về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Quyết định 01/QĐ-TCHQ Về việc công bố Danh mục Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quy trình, quy chế theo thẩm quyền đã hết hiệu lực
Quyết định 03/QĐ-BNN-BVTV Về việc loại bỏ thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất carbendazim, benomyl và thiophanate-methyl ra khỏi danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam
Nghị quyết 100/NQ-CP Về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương
Quyết định 1006/QĐ-KTNN Ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và các Kiểm toán nhà nước chuyên ngành
Nghị quyết 101/NQ-CP Về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng
Quyết định 102/QĐ-BHXH Ban hành Quy định cấp, quản lý, sử dụng thẻ và trang phục của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
Nghị quyết 104/NQ-CP Về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính
Quyết định 1043/QĐ-BTC Về việc công bố danh mục thủ tục hành chính có thể thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài chính
Quyết định 1050/QĐ-BNN-TCLN Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính thay thế, bị thay thế thuộc phạm vi chức năng quản lí của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quyết định 1059/QĐ-TCHQ Về việc ban hành Quy định tạm thời về định dạng thông điệp dữ liệu trao đổi giữa cơ quan Hải quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi đối với Quản lý hàng hóa tại cảng biển
Quyết định 1085/QĐ-TCHQ Về việc ban hành Quy chế đi nước ngoài giải quyết việc riêng đối với công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong ngành Hải quan
Quyết định 110/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 04 sinh phẩm được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 32 (Số đăng ký có hiệu lực 02 năm)
Quyết định 1101/QĐ-BNV Ban hành Quy chế quy định tạm thời về việc trao đổi văn bản điện tử của Bộ Nội vụ
Quyết định 1105/QĐ-BCT Áp dụng biện pháp chống bán phá giá chính thức đối với sản phẩm thép mạ nhập khẩu
Quyết định 1107/QĐ-BTP Về việc sửa đổi Quy chế tiếp nhận không qua thi tuyển, điều động, tiếp nhận công chức vào công tác tại Bộ Tư pháp
Nghị quyết 111/NQ-CP Về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư theo Đề án 896 thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quyết định 111/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 10 vắc xin được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 32
Quyết định 1114/QĐ-BHXH Về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng thư điện tử ngành Bảo hiểm xã hội
Nghị quyết 112/NQ-CP Về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công an
Quyết định 112/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 42 sinh phẩm được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 32
Quyết định 113/QĐ-BNN-TCTL Ban hành Quy định về quản lý, phát hành và cấp biển xe hộ đê làm nhiệm vụ khẩn cấp về phòng chống thiên tai
Quyết định 119/QĐ-BTC Về việc công bố này Danh sách tổ chức tư vấn định giá được phép cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa năm 2017 (lần 2)
Quyết định 1191/QĐ-BXD Công bố Định mức chi phí hoạt động của đơn vị quản lý dự án thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
Quyết định 1194/QĐ-KTNN Về việc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ kiểm toán công nghệ thông tin
Quyết định 120/QĐ-TANDTC Ban hành quy định xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân
Nghị quyết 121/NQ-CP Về việc xử lý vướng mắc trong việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Nghị quyết 122/NQ-CP Về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng
Quyết định 122/QĐ-BCT Về việc tiếp tục áp dụng biện pháp bình ổn giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi
Quyết định 1235/QĐ-BGTVT Về việc công bố sửa đổi, bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải
Nghị quyết 124/NQ-CP Về việc bổ sung danh sách các nước có công dân được thí điểm cấp thị thực điện tử
Quyết định 1246/QĐ-BYT Về việc ban hành “Hướng dẫn thực hiện chế độ kiểm thực ba bước và lưu mẫu thức ăn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống”
Nghị quyết 125/NQ-CP Về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Quyết định 1255/QĐ-LĐTBXH Về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - thương binh và xã hội
Quyết định 1265/QĐ-BCT Về việc Điều chỉnh, bổ sung địa điểm xây dựng cửa hàng xăng dầu dọc tuyến Quốc lộ 1 đoạn qua các tỉnh Bắc Giang, Ninh Thuận thuộc Quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu dọc tuyến Quốc lộ 1 đến năm 2020, có xét đến năm 2025
Quyết định 1268/QĐ-TCHQ Ban hành Quy chế công tác văn thư của Tổng cục Hải quan
Quyết định 1273/2004/QĐ-BTM Về việc ban hành Quy chế pha màu xăng dầu thương phẩm
Quyết định 1273/QĐ-BYT Về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung quy định tại nghị định số 103/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm và nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng
Quyết định 1275/QĐ-BNV Ban hành Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh Lưu trữ viên trung cấp (hạng IV)
Quyết định 1276/QĐ-BNV Ban hành Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh Lưu trữ viên (hạng III)
Quyết định 1277/QĐ-BNV Ban hành Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh Lưu trữ viên chính (hạng II)
Quyết định 1282/QĐ-BTC Về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung liên quan đến hoạt động niêm yết chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán thuộc thẩm quyền quản lí của Bộ Tài chính
Quyết định 1288/QĐ-BHXH Ban hành Quy chế quản lý đầu tư các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Quyết định 1293/QĐ-BHXH Về việc ban hành Quy chế hoạt động Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Quyết định 130/QĐ-BCT Ban hành Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Nậm Củn
Quyết định 130/QĐ-BXD Ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Xây dựng
Quyết định 1306/QĐ-BHXH Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, trách nhiệm và chế độ quản lí của các tổ nghiệp vụ thuộc Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
Quyết định 134/QĐ-QLD Về việc thu hồi số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
Quyết định 1341/QĐ-BCT Bổ sung địa điểm xây dựng cửa hàng xăng dầu dọc tuyến đường Hồ Chí Minh đoạn qua địa bàn tỉnh Đắk Nông thuộc Quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu dọc tuyến đường Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Quyết định 1344/QĐ-KTNN Về việc điều chỉnh phân công nhiệm vụ công tác của các lãnh đạo Kiểm toán nhà nước
Quyết định 1349/QĐ-BGDĐT Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính bị hủy bỏ, băi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lí của Bộ giáo dục và đào tạo
Quyết định 1350/QĐ-BTTTT Về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lí của bộ thông tin và truyền thông
Quyết định 1357/QĐ-BYT Về việc ban hành 01 sinh phẩm chẩn đoán in-vitro được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 32 bổ sung
Quyết định 1360/QĐ-TCHQ Ban hành Quy trình xử lý văn bản đến, văn bản đi, tiếp nhận và trả hồ sơ trình Bộ Tài chính của Tổng cục Hải quan
Quyết định 1375/2004/QĐ-BTM Về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1273/2004/QĐ-BTM ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế pha màu xăng dầu thương phẩm
Quyết định 1381/QĐ-BTC Về việc ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách về tài chính doanh nghiệp tại các tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước ngoài
Quyết định 1386/QĐ-BGTVT Về việc công bố xếp hạng năng lực các tổ chức tư vấn ngành giao thông vận tải năm 2016
Quyết định 1424/QĐ-NHNN Về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng
Quyết định 1425/QĐ-BYT Về việc phê duyệt “Hướng dẫn giám sát hội chứng đầu nhỏ ở thai nhi và trẻ sơ sinh nghi do vi rút Zika”
Quyết định 1425/QĐ-NHNN Về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016
Quyết định 1434/QĐ-TCHQ Ban hành Quy định về yêu cầu kỹ thuật phục vụ việc kết nối với cổng thông tin tờ khai hải quan điện tử
Quyết định 145/QĐ-BXD Về việc Công bố cập nhật, điều chỉnh và bổ sung Bộ câu hỏi trắc nghiệm phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Quyết định 1456/QĐ-BNN-QLCL Về việc kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm đối với lô hàng cá bộ siluriformes xuất khẩu vào Hoa Kỳ
Quyết định 1456/QĐ-TCHQ Ban hành Quy định về thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức Tổng cục Hải quan
Quyết định 1471/QĐ-BNV Ban hành Tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc đơn vị sự nghiệp công lập
Quyết định 1472/QĐ-BGTVT Ban hành Hướng dẫn kỹ thuật sửa chữa mặt đường bê tông nhựa trên các tuyến quốc lộ đang khai thác
Quyết định 1482/QĐ-BYT Phê duyệt “Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh cúm A(H7N9)”
Quyết định 1484/QĐ-BHXH Về việc Bổ sung quy định Trưởng đoàn thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Quyết định 1495/QĐ-BVTV Về việc ủy quyền thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu
Quyết định 1508/QĐ-BHXH Quy định về đánh giá, phân loại công chức, viên chức hàng năm ngành Bảo hiểm xã hội
Quyết định 151/QĐ-TANDTC Ban hành Kế hoạch triển khai, thi hành Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 và Nghị quyết số 41/2017/QH14 ngày 20-6-2017 của Quốc hội trong Tòa án nhân dân
Quyết định 1518/QĐ-BHXH Ban hành Quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Quyết định 1522/QĐ-BGTVT Sửa đổi, bổ sung khung giá một số dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 4224/QĐ-BGTVT ngày 29/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành khung giá một số dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam
Quyết định 1522/QĐ-KTNN Ban hành Quy định tạm thời về việc quản lý sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc của Kiểm toán nhà nước
Quyết định 1525/QĐ-BHXH Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1508/QĐ- BHXH ngày 16/12/2015 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định về đánh giá, phân loại công chức, viên chức hàng năm ngành Bảo hiểm xã hội
Quyết định 1531/QĐ-BTC Về việc ban hành Quy chế về xử lý kỷ luật công chức, viên chức Bộ Tài chính vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình
Quyết định 1543/QĐ-TCHQ Về việc ban hành Quy định tạm thời về định dạng thông điệp dữ liệu trao đổi giữa cơ quan Hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi đối với Quản lý hàng hóa tại cảng hàng không
Quyết định 1553/QĐ-BHXH Ban hành Quy định về quản lý, khai thác thông tin trên Hệ thống thông tin giám định bảo hiểm y tế
Quyết định 1556/QĐ-BGDĐT Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và đào tạo
Quyết định 1569/QĐ-KTNN Ban hành Kế hoạch kiểm tra thực hiện văn bản của Kiểm toán nhà nước
Quyết định 1574/QĐ-BGTVT Về việc công bố sửa đổi và thay thế thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lí của Bộ Giao thông vận tải
Quyết định 1578/QĐ-BGTVT Về việc ban hành Hướng dẫn tạm thời xây dựng gờ giảm tốc, gồ giảm tốc tại vị trí đường bộ giao cắt cùng mức với đường sắt
Quyết định 1583/QĐ-NHNN Ban hành Quy trình thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Quyết định 1586/QĐ-NHNN Công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngân hàng Nhà nước
Quyết định 1593/QĐ-BTC Thí điểm khai số vận đơn trên tờ khai hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để quản lý, giám sát hàng hóa tự động
Quyết định 1609/QĐ-BGTVT Về việc công bố bổ sung, sửa đổi, thay thế và bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lí của Bộ Giao thông vận tải
Quyết định 1617/QĐ-BTC Về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tài chính
Quyết định 1623/2017/QĐ-TANDTC Ban hành Quy định về Bộ mã số định danh cơ quan, đơn vị, cá nhân trong ngành Tòa án nhân dân
Quyết định 163/QĐ-QLD Về việc ngừng xem xét, tiếp nhận hồ sơ nhập khẩu, hồ sơ đăng kí thuốc và rút số đăng ký lưu hành thuốc ra khỏi danh mục các thuốc được cấp số đăng kí tại Việt Na
Quyết định 164/QĐ-BQP Công bố thủ tục hành chính mới ban hành và bãi bỏ thủ tục hành chính về dân quân tự vệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng
Quyết định 1640/QĐ-BGTVT Ban hành Quy chế công tác văn thư, sử dụng văn bản điện tử và chữ ký số của Bộ Giao thông vận tải
Quyết định 1644/QĐ-BNN-BVTV Về việc tiếp tục nhập khẩu các mặt hàng có nguy cơ cao mang theo mọt lạc serratus từ Ấn Độ
Quyết định 1654/QĐ-LĐTBXH Về việc ban hành danh mục tài sản mua sắm tập trung cấp Bộ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Quyết định 1662/QĐ-KTNN Ban hành quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước
Quyết định 1667/QĐ-BTNMT Về việc công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài nguyên và môi trường
Quyết định 1669/QĐ-KTNN Về việc ban hành quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành thuộc Kiểm toán nhà nước
Quyết định 1688/QĐ-BVHTTDL Ban hành Quy chế quản lý, vận hành sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong hoạt động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quyết định 169/QĐ-QLD Về việc rút số đăng kí lưu hành thuốc ra khỏi danh mục các thuốc được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam
Quyết định 1690/QĐ-BVHTTDL Ban hành Quy chế quản lý dịch vụ công trực tuyến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quyết định 17/QĐ-UBDT Về việc Công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ủy ban Dân tộc
Quyết định 1718/QĐ-TANDTC Ban hành Quy định về tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, điều kiện và thủ tục, hồ sơ thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
Quyết định 1725/QĐ-BQP Công bố thủ tục hành chính mới ban hành về tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng
Quyết định 1738/QĐ-TANDTC Ban hành Quy chế cấp phát, sử dụng và quản lý trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm, Giấy chứng nhận chức danh tư pháp, Giấy chứng nhận Tòa án nhân dân
Quyết định 1759/QĐ-KTNN Về việc phân công nhiệm vụ của Tổng Kiểm toán nhà nước và các Phó Tổng Kiểm toán nhà nước
Quyết định 1766/QĐ-KTNN Ban hành quy định đánh giá, phân loại công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước
Quyết định 1808/QĐ-BHXH Ban hành Quy định về tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, viên chức quản lý thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Quyết định 1809/QĐ-BHXH Ban hành Quy định về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, đình chỉ chức vụ và công tác đối với công chức lãnh đạo, viên chức quản lý và kế toán trưởng các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Quyết định 183/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 01 vắc xin được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 32 (bổ sung)
Quyết định 1832/QĐ-BYT Về việc công bố danh mục thuốc có tài liệu chứng minh tương đương sinh học - Đợt 16
Quyết định 1848/QĐ-TCT Về việc ban ban hành Quy trình công khai các bước giải quyết khiếu nại và kết quả giải quyết khiếu nại của người nộp thuế tại cơ quan Thuế các cấp
Quyết định 1872/QĐ-TTg Về việc hỗ trợ kinh phí cho các địa phương khắc phục thiệt hại do bão số 10 và mưa lũ, lũ quét, sạt lở đất từ giữa tháng 8 năm 2017 đến đầu tháng 10 năm 2017
Quyết định 1878/QĐ-BGTVT Ban hành Quy chế công khai kết luận thanh tra của Bộ Giao thông vận tải
Quyết định 188/QĐ-TCHQ Về việc ban hành Quy chế hoạt động công vụ của Hải quan Việt Nam
Quyết định 1891/QĐ-BYT Về việc công bố bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế trong lĩnh vực y tế dự phòng
Quyết định 191/QĐ-BNN-BVTV Về việc tạm ngừng nhập khẩu các mặt hàng có nguy cơ cao mang theo mọt lạc serratus từ Indonesia
Quyết định 1931/QĐ-BCT Áp dụng biện pháp tự vệ
Quyết định 196/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 01 vắc xin được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 32 (bổ sung)
Quyết định 20/QĐ-TANDTC-TĐKT Về việc ban hành mẫu huy hiệu, kỷ niệm chương và bằng chứng nhận của Tòa án nhân dân
Quyết định 2018/QĐ-BTC Bổ sung Danh mục Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy kèm theo Thông tư 304/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 Bộ trưởng Bộ Tài chính
Quyết định 202/QĐ-LĐTBXH Về việc ban hành quy trình giải quyết thủ tục hành chính cấp, gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và thông báo doanh nghiệp đủ điều kiện tự huấn luyện
Quyết định 2061/QĐ-BTC Về việc áp dụng thí điểm quản lý, giám sát hải quan tự động đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài
Quyết định 2082/QĐ-TCHQ Về việc Phê duyệt đề án “Nộp thuế điện tử qua ngân hàng phối hợp thu và thông quan 24/7”
Quyết định 2084/QĐ-BTC Về việc sửa đổi, bổ sung điều 5, quy chế xử lý kỷ luật công chức, viấn chức Bộ Tài chính vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đènh ban hành kẩm theo quyết định số 1531/QĐ-BTC ngày 28/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Quyết định 2099/QĐ-BYT Ban hành Danh mục các dịch vụ kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh được xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện (đợt 6)
Quyết định 210/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 281 thuốc nước ngoài được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 97
Quyết định 210/QĐ-TANDTC Về kiểu dáng, chất liệu, họa tiết trang phục xét xử của thẩm phán Tòa án nhân dân
Quyết định 211/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 13 thuốc nước ngoài (thuốc điều trị ung thư đăng ký lần đầu - số đăng ký có hiệu lực 02 năm) được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 97
Quyết định 212/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 04 thuốc nước ngoài (thuốc chứa hoạt chất kháng virus đăng ký lần đầu - số đăng ký có hiệu lực 02 năm) được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 9
Quyết định 2125/QĐ-BTC Về công bố thủ tục hành chính được bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài chính
Quyết định 213/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 03 thuốc nước ngoài (thuốc tránh thai - số đăng ký có hiệu lực 02 năm) được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 97
Quyết định 214/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 23 thuốc nước ngoài (thuốc có hoạt chất lần đầu, phối hợp hoạt chất lần đầu đăng ký tại Việt Nam - số đăng ký có hiệu lực 02 năm) được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 97
Quyết định 2149/QĐ-BNV Ban hành Quy định Bộ chỉ số đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ Nội vụ
Quyết định 215/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 01 thuốc nước ngoài (thuốc có hoạt chất lần đầu, phối hợp hoạt chất lần đầu đăng ký tại Việt Nam - số đăng ký có hiệu lực 02 năm) được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 97
Quyết định 2173/QĐ-TCHQ Về việc ban hành chuẩn thông điệp dữ liệu, quy trình trao đổi thông tin giữa Tổng cục Hải quan và doanh nghiệp kinh doanh cửa hàng miễn thuế
Quyết định 2186/QĐ-BTNMT Công bố tiêu chí Nhãn xanh Việt Nam
Quyết định 2206/QĐ-BGDĐT Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lí của Bộ Giáo dục và đào tạo
Quyết định 2228/QĐ-TCHQ Về việc ban hành Quy định về định dạng thông điệp dữ liệu trao đổi giữa cơ quan Hải quan và doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất
Quyết định 2232/QĐ-TCHQ Về việc Công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới thuộc khu vực cửa khẩu Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
Quyết định 2233/QĐ-BGDĐT Về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi, chức năng quản lí của Bộ Giáo dục và đào tạo
Quyết định 2242/QĐ-TCHQ Về việc công nhận hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan
Quyết định 2244/QĐ-BGTVT Về việc công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích thuộc phạm vi chức năng quản lí của Bộ Giao thông vận tải
Quyết định 2257/QĐ-BNN-TCLN Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quyết định 2286/QĐ-BYT Về việc quy định chuẩn và định dạng dữ liệu đầu ra sử dụng trong quản lý, giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Quyết định 229/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 1016 thuốc sản xuất trong nước được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 158
Quyết định 2294/QĐ-BGTVT Về việc công bố sửa đổi thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lí của Bộ Giao thễng vận tải
Quyết định 23/QĐ-BQP Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành và bãi bỏ thủ tục hành chính hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng
Quyết định 230/QĐ-QLD Ban hành danh mục 16 thuốc từ dược liệu sản xuất trong nước được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 158
Quyết định 231/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 06 thuốc sản xuất trong nước (thuốc điều trị ung thư đăng ký lần đầu - số đăng ký hiệu lực 02 năm) được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 158
Quyết định 2311/QĐ-BTNMT Phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai của cả nước năm 2016
Quyết định 232/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 07 thuốc sản xuất trong nước (thuốc có hoạt chất, phối hợp hoạt chất lần đầu đăng ký tại Việt Nam - số đăng ký có hiệu lực 02 năm) được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 158
Quyết định 2327/QĐ-BTC Về việc ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật Hệ thống điện tử đa phương tiện hỗ trợ chỉ đạo điều hành của Bộ Tài chính
Quyết định 233/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 06 thuốc sản xuất trong nước (thuốc có hoạt chất kháng virus đăng ký lần đầu - số đăng ký có hiệu lực 02 năm) được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 158
Quyết định 234/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 02 thuốc sản xuất trong nước được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 158
Quyết định 2345/QĐ-BGTVT Ban hành mức giá, khung giá một số dịch vụ chuyấn ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam
Quyết định 235/QĐ-BXD Về việc Công bố định mức dự toán xây dựng công trình - phần xây dựng (sửa đổi và bổ sung)
Quyết định 235/QĐ-BYT Về việc công bố danh mục thuốc có tài liệu chứng minh tương đương sinh học - Đợt 15
Quyết định 235/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 07 thuốc sản xuất gia công trong nước được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 158
Quyết định 236/QĐ-BXD Công bố định mức dự toán xây dựng công trình - phần lắp đặt (bổ sung)
Quyết định 236/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 02 thuốc sản xuất gia công trong nước được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 158
Quyết định 2362/QĐ-BTC Về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, thay thế trong lĩnh vực quản lý thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài chính
Quyết định 2369/QĐ-BTC Về việc công bố thủ tục hành chính được bãi bỏ trong lĩnh vực Quản lý thuế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính
Quyết định 237/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 01 thuốc sản xuất trong nước (thuốc tránh thai đăng ký lần đầu - số đăng ký có hiệu lực 02 năm) được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 158
Quyết định 2380/QĐ-BGDĐT Về việc công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và đào tạo
Quyết định 2396/QĐ-BTC Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
Quyết định 2398/QĐ-BTC Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Quyết định 2399/QĐ-BTC Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 2402/QĐ-BTP Về việc ban hành Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp
Quyết định 2413/QĐ-BNV Ban hành Tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện
Quyết định 2413/QĐ-BTC Ban hành Quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế
Quyết định 2416/QĐ-BYT Về việc công bố thủ tục hành chính được ban hành tại nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Dược
Quyết định 2429/QĐ-BYT Ban hành tiêu chí đánh giá mức chất lượng phòng xét nghiệm y học
Quyết định 2432/QĐ-BNN-TT Ban hành bảng mã HS đối với Danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam
Quyết định 2518/QĐ-BTNMT Về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Quyết định 2528/QĐ-BTNMT Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; được sửa đổi, bổ sung, thay thế thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Quyết định 2555/QĐ-BTNMT Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Quyết định 256/QĐ-BXD Công nhận đơn vị đủ điều kiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lí vận hành nhà chung cư
Quyết định 2571/QĐ-BTNMT Về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Quyết định 2587/QĐ-TCHQ Ban hành Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan Hải quan
Quyết định 2596/QĐ-TCHQ Về việc ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định 384/QĐ-TCHQ ngày 04/3/2016 về trao đổi thông tin tờ khai hải quan điện tử, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, bảo lãnh thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thu nộp tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác đối với các cơ quan quản lý thu qua Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan
Quyết định 2599/QĐ-BGTVT Ban hành quy định tạm thời về thiết kế, thi công và nghiệm thu lớp tái sinh nguội bê tông nhựa tại chỗ bằng bitum bọt và xi măng trong kết cấu áo đường ô tô
Quyết định 2601/QĐ-BTNMT Về việc ban hành Quy chế bình xét, công bố các sự kiện ngành tài nguyên và môi trường hằng năm
Quyết định 261/QĐ-LĐTBXH Về việc thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Quyết định 2623/QĐ-BYT Về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và thủ tục hành chính được bãi bỏ tại nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Quyết định 2631/QĐ-BNV Ban hành Quy chế thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp Vụ, cấp Phòng và tương đương tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ
Quyết định 264/QĐ-BYT Công bố danh mục thuốc biệt dược gốc (Đợt 16)
Quyết định 268/QĐ-UBDT Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của văn phòng ủy ban dân tộc
Quyết định 2719/QĐ-BCT Quy định về khung giá bán buôn điện bình quân của Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho các Tổng công ty Điện lực năm 2017
Quyết định 275/QĐ-QLD Về việc thu hồi số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
Quyết định 2752/QĐ-BGDĐT Về việc công bố danh mục thủ tục hành chính có thể thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích thuộc phạm vi chức năng quản lí nhà nước của Bộ Giáo dục và đào tạo
Quyết định 2754/QĐ-BCT Về việc sửa đổi quyết định số 3584/QĐ-BCT ngày 01 tháng 9 năm 2016 và quyết định số 1105/QĐ-BCT ngày 30 tháng 3 năm 2017 của Bộ Công thương về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá chính thức đối với sản phẩm thép mạ nhập khẩu
Quyết định 276/QĐ-QLD Về việc thu hồi số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
Quyết định 278/QĐ-BNN-BVTV Về việc loại bỏ thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất 2.4 d và paraquat ra khỏi danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam
Quyết định 2784/QĐ-BGTVT Về việc công bố bổ sung, sửa đổi, thay thế thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lí của Bộ Giao thông vận tải
Quyết định 279/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 01 thuốc sản xuất gia công được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam
Quyết định 279/QĐ-VKSTC Ban hành Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân
Quyết định 280/QĐ-QLD Về việc thu hồi số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
Quyết định 2818/QĐ-BVHTTDL Về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
Quyết định 282/QĐ-VKSTC Về việc ban hành Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính
Quyết định 284/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 03 sinh phẩm được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 33 (Số đăng ký có hiệu lực 02 năm)
Quyết định 284/QĐ-UBDT Quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở và các địa điểm tiếp công dân thuộc Ủy ban Dân tộc
Quyết định 285/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 06 vắc xin được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 33
Quyết định 286/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 12 sinh phẩm được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 33
Quyết định 287/QĐ-QLD Về việc thu hồi số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
Quyết định 2880/QĐ-BQP Công bố thủ tục hành chính mới ban hành và bãi bỏ thủ tục hành chính về lĩnh vực kiểm định kỹ thuật máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi chức năng quản lí của Bộ Quốc phòng
Quyết định 291/QĐ-BTTTT Về việc giữ lại cơ sở nhà, đất để tiếp tục sử dụng
Quyết định 296/QĐ-VKSTC Ban hành quy chế tạm thời về chế độ làm việc của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
Quyết định 2999/QĐ-TCHQ Về việc ban hành Quy chế Kiểm định, phân tích hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Nghị quyết 30/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2017
Quyết định 303/QĐ-QLD Về việc rút số đăng ký lưu hành thuốc ra khỏi danh mục các thuốc được cấp số đăng kí lưu hành tại Việt Nam, đình chỉ lưu hành và thu hồi thuốc đang lưu hành tại Việt Nam
Quyết định 3044/QĐ-BCT Áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời
Quyết định 3091/QĐ-BYT Về việc ban hành ‘”Hướng dẫn giám sát trọng điểm lồng ghép bệnh sốt xuất huyết Dengue, bệnh do vi rút Zika và Chikungunya”
Quyết định 3117/QĐ-BCT Về việc bổ sung danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước đã sản xuất được
Quyết định 3133/QĐ-BGTVT Về việc công bố bổ sung, sửa đổi thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lí của Bộ Giao thông vận tải
Quyết định 3148/QĐ-BYT Ban hành Danh mục xét nghiệm áp dụng để liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm
Quyết định 3200/QĐ-TCHQ Về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định ban hành kèm theo quyết định số 3927/QĐ-TCHQ ngày 27/11/2015 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan
Quyết định 328/QĐ-VKSTC Về việc ban hành quy chế thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp trong ngành Kiểm sát nhân dân
Quyết định 3283/QĐ-BCT Áp dụng biện pháp chống bán phá giá chính thức đối với một số mặt hàng thép hình chữ H có xuất xứ từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Quyết định 3299/QĐ-BCT Về việc Đính chính một số nội dung của Quyết định 3283/QĐ-BCT ngày 21 tháng 8 năm 2017 của Bộ Công thương
Quyết định 3319/QĐ-BYT Về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2”
Quyết định 333/QĐ-BTP Ban hành Quy chế phân công, phân cấp quản lý công chức và người lao động trong các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ Tư pháp
Quyết định 3332/QĐ-BYT Về việc ban hành tài liệu “Hướng dẫn quy trình hoạt động truyền máu”
Quyết định 3355A/QĐ-BCT Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công thương
Quyết định 3366/QĐ-BYT Về việc ban hành danh mục 49 sinh phẩm chẩn đoán in vitro được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 33
Quyết định 3412/QĐ-BYT Về việc công bố danh mục thuốc có tài liệu chứng minh tương đương sinh học - Đợt 17
Quyết định 3421/QĐ-BYT Về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia
Quyết định 345/QĐ-TANDTC Ban hành Quy định về tổ chức Lễ công bố quyết định bổ nhiệm Thẩm phán và chức vụ lãnh đạo, quản lý trong Tòa án nhân dân
Quyết định 3459/QĐ-BYT Về việc Phê duyệt kèm theo Quyết định này tài liệu Hướng dẫn giám định y khoa bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin trên cơ sở tài liệu ban hành kèm theo Quyết định số 3201/QĐ-BYT ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế
Quyết định 346a/2017/QĐ-TANDTC Ban hành Quy chế công tác kiểm tra trong Tòa án nhân dân
Quyết định 351/QĐ-BTTTT Về việc Chỉ định phòng thử nghiệm
Quyết định 3542/QĐ-BNN-TY Về việc tiếp tục nhập khẩu gia cầm và sản phẩm gia cầm từ Hoa Kỳ
Quyết định 3552/QĐ-BNN-PCTT Sửa đổi, bổ sung quy định về quản lý, phát hành và cấp biển “xe hộ đê” làm nhiệm vụ khẩn cấp về phòng chống thiấn tai
Quyết định 3566/QĐ-BNN-BVTV Về việc tiếp tục nhập khẩu bột bã ngô từ Hoa Kỳ
Quyết định 3584/QĐ-BCT Áp dụng biện phá chống bán phá giá tạm thời
Quyết định 3610A/QĐ-BCT Ban hành Phương án rà soát cắt giảm, đơn giản hóa các điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương giai đoạn 2017 – 2018
Quyết định 364/QĐ-VKSTC Về việc ban hành quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự
Quyết định 3667/QĐ-BYT Về việc Phê duyệt chương trình đào tạo, bồi dưỡng về quản lý y tế cho Trưởng trạm y tế xã, phường, thị trấn
Quyết định 3724/QĐ-TCHQ Về việc Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế
Quyết định 3725/QĐ-BYT Ban hành Hướng dẫn triển khai hệ thống thông tin quản lý xét nghiệm tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Quyết định 3728/QĐ-BCT Về việc ban hành Quy chế Xét tặng Giải thưởng “Sản phẩm, dịch vụ thương hiệu Việt tiêu biểu hưởng ứng Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” năm 2017
Quyết định 3741/QĐ-BYT Về việc Bãi bỏ Quyết định số 818/QĐ-BYT ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm theo mã số HS
Quyết định 376/QĐ-LĐTBXH Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ trong lĩnh vực hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động thuộc phạm vi chức năng quản lí nhà nước của Bộ Lao động - thương binh và xã hội
Quyết định 3760/QĐ-BYT Về việc Phê duyệt chương trình đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cho Viện trưởng, phó Viện trưởng các Viện thuộc lĩnh vực y tế dự phòng; Giám đốc, Phó giám đốc Trung lâm kiểm soát bệnh tật
Quyết định 3761/QĐ-BYT Về việc Phê duyệt chương trình đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cho Giám đốc, Phó giám đốc Bệnh viện
Quyết định 3762/QĐ-BYT Về việc Phê duyệt chương trình đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cho Giám đốc, Phó giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Quyết định 3788/QĐ-TCHQ Ban hành Nội quy quản lý và khai thác, sử dụng tài liệu tại Kho lưu trữ Tổng cục Hải quan
Quyết định 3798/QĐ-BYT Về việc ban hành Quy trình chuyên môn khám, chữa bệnh đái tháo đường týp 2
Quyết định 3815/QĐ-BYT Về việc Triển khai hệ thống thông tin Quản lý sức khỏe, phục hồi chức năng người khuyết tật
Quyết định 384/QĐ-TCHQ Về việc ban hành Quy chế trao đổi thông tin tờ khai hải quan điện tử, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, bảo lãnh thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thu nộp tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác đối với các cơ quan quản lý thu qua Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan
Quyết định 39/QĐ-BHXH Về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích
Quyết định 3916/QĐ-BYT Về việc phê duyệt các Hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Quyết định 3925/QĐ-BCT Phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Nậm Núa
Quyết định 3927/QĐ-TCHQ Ban hành quy định về trang bị, quản lý, huấn luyện và sử dụng chó nghiệp vụ của ngành hải quan
Quyết định 394/QĐ-UBDT Về việc đi thăm hỏi và tặng quà cho các thương binh, gia đènh chính sách là người đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Đăk Lăk
Quyết định 397/QĐ-CN-MTCN Ban hành Hướng dẫn phương án bảo vệ môi trường trong khu chăn nuôi tập trung
Quyết định 397/QĐ-QLD Về việc rút số đăng ký lưu hành thuốc ra khỏi danh mục các thuốc được cấp số đăng kí lưu hành tại Việt Nam
Quyết định 398/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 06 thuốc sản xuất trong nước được cấp số đăng ký lưu hành có hiệu lực 03 năm tại Việt Nam - Đợt 159
Quyết định 399/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 07 thuốc sản xuất trong nước (thuốc chứa hoạt chất kháng virus đăng ký lần đầu - số đăng ký có hiệu lực 02 năm) được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 159
Quyết định 400/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 01 thuốc sản xuất trong nước (thuốc nghiên cứu - số đăng ký có hiệu lực 02 năm) được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 159
Quyết định 401/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 13 thuốc sản xuất trong nước (thuốc điều trị ung thư đăng ký lần đầu - số đăng ký hiệu lực 02 năm) được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 159
Quyết định 4010/QĐ-TCHQ Về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chi phí quản lý và phát hành ấn chỉ bán thu tiền của Tổng cục Hải quan
Quyết định 402/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 03 thuốc sản xuất trong nước (thuốc tránh thai đăng kí lần đầu - số đăng ký có hiệu lực 02 năm) được cấp số đăng kí lưu hành tại Việt Nam - đợt 159
Quyết định 403/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 07 thuốc dược liệu sản xuất trong nước được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 159
Quyết định 404/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 06 thuốc sản xuất trong nước (thuốc có hoạt chất, phối hợp hoạt chất lần đầu đăng ký tại Việt Nam - số đăng ký có hiệu lực 02 năm) được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 159
Quyết định 405/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 08 thuốc sản xuất gia công trong nước được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 159
Quyết định 406/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 992 thuốc sản xuất trong nước được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 159
Quyết định 407/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 10 thuốc nước ngoài (thuốc có hoạt chất lần đầu, phối hợp hoạt chất lần đầu đăng ký tại Việt Nam - số đăng ký có hiệu lực 02 năm) được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 98
Quyết định 4073/QĐ-TCHQ Về việc ban hành Quy trình giải quyết miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng
Quyết định 408/QĐ-LĐTBXH Ban hành Quy trình giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công
Quyết định 408/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 06 thuốc nước ngoài (thuốc chứa hoạt chất kháng virus đăng ký lần đầu - số đăng ký có hiệu lực 02 năm) được cấp số đăng kí lưu hành tại Việt Nam - đợt 98
Quyết định 409/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 04 thuốc nước ngoài (thuốc có hoạt chất lần đầu, phối hợp hoạt chất lần đầu đăng ký tại Việt Nam - số đăng ký có hiệu lực 03 năm) được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 98
Quyết định 41/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 598 thuốc sản xuất trong nước được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 157
Quyết định 410/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 01 thuốc nước ngoài (thuốc tránh thai - số đăng ký có hiệu lực 02 năm) được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam- Đợt 98
Quyết định 411/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 20 thuốc nước ngoài (thuốc điều trị ung thư đăng ký lần đầu - số đăng ký có hiệu lực 02 năm) được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 98
Quyết định 412/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 246 thuốc nước ngoài được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 98
Quyết định 413/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 02 thuốc sản xuất trong nước được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 159 (Bổ sung)
Quyết định 414/QĐ-BTTTT Ban hành Kế hoạch truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Thông tin và Truyền thông năm 2017
Quyết định 414/QĐ-UBDT Phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020
Quyết định 4154/QĐ-BNN-BVTV Về việc loại các thuốc BVTV chứa hoạt chất trichlorfon khỏi danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng và bổ sung 02 hoạt chất trichlorfon và carbofuran vào danh mục thuốc BVTV cấm sử dụng tại Việt Nam
Quyết định 416/QĐ-BGTVT Về việc công bố sửa đổi thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lí của Bộ Giao thông vận tải
Quyết định 416/QĐ-QLD Về việc rút số đăng ký lưu hành, đènh chỉ lưu hành và thu hồi các thuốc chứa hoạt chất phối hợp trypsin và bromelain, thuốc chứa hoạt chất phối hợp domperidon và chất ức chế proton đang lưu hành tại Việt Nam
Quyết định 42/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 01 thuốc sản xuất trong nước được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 157
Quyết định 4210/QĐ-BYT Về việc quy định chuẩn và định dạng dữ liệu đầu ra sử dụng trong quản lý, giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Quyết định 4213/QĐ-BGTVT Ban hành mức giá dịch vụ điều hành bay đi, đến và dịch vụ hỗ trợ bảo đảm hoạt động bay
Quyết định 4224/QĐ-BGTVT Ban hành khung giá một số dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay Việt Na
Quyết định 423/QĐ-QLD Về việc rút số đăng ký lưu hành thuốc ra khỏi danh mục các thuốc được cấp số đăng kí lưu hành tại Việt Nam
Quyết định 4267/QĐ-BCT Về việc Sửa đổi, bổ sung tạm thời một số nội dung Quy chế pha màu xăng dầu thương phẩm đính kèm Quyết định số 1273/2004/QĐ-BTM ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại
Quyết định 43/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 08 thuốc sản xuất gia công trong nước được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 157
Quyết định 430/QĐ-BXD Ban hành Chỉ dẫn kỹ thuật “Xỉ gang và xỉ thép sử dụng làm vật liệu xây dựng”
Quyết định 438/QĐ-QLD Về việc thu hồi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
Quyết định 438/QĐ-TCT Về việc ban hành Quy trình quy định về trình tự thủ tục xác minh tình trạng hoạt động, thông báo công khai thông tin, xử lý và khôi phục mã số thuế đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế
Quyết định 44/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 20 thuốc từ dược liệu sản xuất trong nước được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 157
Quyết định 440/QĐ-BCT Ban hành Quy chế Tiếp công dân của Bộ Công Thương
Quyết định 442/QĐ-QLD Về việc ngừng nhận hồ sơ cấp, gia hạn giấy đăng kí lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc và thu hồi giấy đăng kí lưu hành thuốc ra khỏi danh mục các thuốc được cấp giấy đăng kí lưu hành tại Việt Nam
Quyết định 443/QĐ-QLD Về việc Thu hồi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
Quyết định 444/QĐ-QLD Về việc Thu hồi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
Quyết định 4441/QĐ-BNN-BVTV Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính thay thế thuộc phạm vi chức năng quản lí của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quyết định 4495/QĐ-BCT Quy định về giá bán điện
Quyết định 45/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 04 thuốc trong nước sản xuất gia công để xuất khẩu, không lưu hành tại Việt Nam - Đợt 157
Quyết định 451/QĐ-BXD Công bố Hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công trình
Quyết định 451/QĐ-UBDT Công bố danh mục các thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
Quyết định 4572/QĐ-BNN-TCLN Về việc công nhận giống cây trồng lâm nghiệp
Quyết định 4573/QĐ-BYT Về việc ban hành Bảng kiểm tra công tác chăm sức khỏe sinh sản năm 2017
Quyết định 46/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 01 thuốc sản xuất trong nước (thuốc chứa hoạt chất kháng vi rút đăng ký lần đầu - số đăng ký có hiệu lực 02 năm) được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 157
Quyết định 46/QĐ-VKSTC Ban hành Quy tắc ứng xử của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa, phiên họp của Tòa án
Quyết định 463/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 05 sinh phẩm được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 34 (Số đăng ký có hiệu lực 02 năm)
Quyết định 4633/QĐ-BNN-VP Ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quyết định 4638/QĐ-BNN-PCTT Về việc tiếp nhận, phân bổ hàng hỗ trợ khẩn cấp cho các tỉnh bị thiệt hại do ảnh hưởng của thiên tai
Quyết định 466/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 09 sinh phẩm được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 34 (số đăng ký có hiệu lực 05 năm)
Quyết định 47/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 03 thuốc sản xuất trong nước (thuốc có hoạt chất, phối hợp hoạt chất lần đầu đăng ký tại Việt Nam - số đăng ký có hiệu lực 02 năm) được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 157
Quyết định 4757/QĐ-BYT Về việc ban hành khung xây dựng Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS hàng năm
Quyết định 4764/QĐ-BYT Về việc công bố danh mục thuốc có tài liệu chứng minh tương đương sinh học - Đợt 18
Quyết định 4790/QĐ-BYT Về việc ban hành tài liệu “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Da liễu”
Quyết định 48/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 05 thuốc sản xuất trong nước (thuốc điều trị ung thư đăng ký lần đầu - số đăng ký hiệu lực 02 năm) được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 157
Quyết định 480/QĐ-BGTVT Về việc Công bố Danh mục bến cảng thuộc các cảng biển Việt Nam
Quyết định 484/QĐ-BXD Về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Xây dựng có thực hiện và không thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
Nghị quyết 49/2017/QH14 Về dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2018
Quyết định 49/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 02 thuốc sản xuất trong nước (thuốc tránh thai đăng ký lần đầu - số đăng ký có hiệu lực 02 năm) được cấp số đăng ký lưu hành, tại Việt Nam - Đợt 157
Quyết định 490/QĐ-QLD Về việc thu hồi số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
Quyết định 493/QĐ-TLĐ Về việc ban hành Quy định thẩm quyền và thủ tục xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn
Quyết định 4969/QĐ-BYT Ban hành nội dung kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện và khảo sát hài lòng người bệnh, nhân viên y tế năm 2017
Nghị quyết 50/2017/QH14 Về phân bổ Ngân sách Trung ương năm 2018
Quyết định 50/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 01 thuốc sản xuất trong nước (thuốc nghiên cứu - số đăng ký có hiệu lực 02 năm) được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 157
Quyết định 5015/QĐ-BYT Về việc ban hành “Hướng dẫn lồng ghép quản lý, cung cấp dịch vụ HIV và lao tại tuyến huyện, xã”
Quyết định 505/QĐ-LĐTBXH Về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - thương binh và xã hội
Quyết định 5058/QĐ-BYT Về việc ban hành danh mục 77 sinh phẩm chẩn đoán in vitro được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 34
Quyết định 5083/QĐ-BYT Về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật phun mù nóng trong phòng chống bệnh sốt xuất huyết Dengue và Zika
Nghị quyết 51/2017/QH14 Điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông
Quyết định 5125/QĐ-BYT Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lí của Bộ Y tế
Nghị quyết 52/2017/QH14 Về chủ trương đầu tư dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến bắc - nam phía đông giai đoạn 2017 – 2020
Quyết định 5292/QĐ-BYT Về việc ban hành Kế hoạch Thí điểm phương pháp xác định nhiễm mới HIV tại một số tỉnh/thành phố của Việt Nam
Nghị quyết 53/2017/QH14 Về báo cáo nghiên cứu khả thi dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cảng hàng không quốc tế Long Thành
Quyết định 5344/QĐ-BYT Về việc ban hành tài liệu “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Nhi khoa”
Quyết định 54/QĐ-LĐTBXH Về việc ban hành Chương trình công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2017
Quyết định 55/QĐ-BXD Về việc Phê duyệt Quy trình kiểm định và Quy trình bảo trì công trình tháp thu phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình
Quyết định 55/QĐ-BYT Về việc ban hành Quy trình thanh tra trách nhiệm về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực y tế
Quyết định 558/QĐ-BNN-BVTV Về việc tạm ngừng nhập khẩu các mặt hàng có nguy cơ cao mang theo mọt lạc serratus từ Ấn Độ
Quyết định 559/QĐ-UBDT Về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc
Nghị quyết 56/2017/QH14 Về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
Quyết định 57/QĐ-BNN-BVTV Về việc Tạm ngừng nhập khẩu quả me từ Indonesia
Quyết định 576/QĐ-BTC Về việc công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực quản lí giá thuộc phạm vi chức năng quản lí của Bộ Tài chính
Quyết định 595/QĐ-TCHQ Ban hành Quy chế hướng dẫn việc cấp, quản lý và sử dụng Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành hải quan
Quyết định 60/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 06 thuốc sản xuất trong nước được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 157 bổ sung
Quyết định 602/QĐ-LĐTBXH Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, bị bãi bỏ của lĩnh vực việc làm thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - thương binh và xã hội
Quyết định 61/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 02 thuốc nước ngoài (thuốc có hoạt chất lần đầu, phối hợp hoạt chất lần đầu đăng ký tại Việt Nam - số đăng ký có hiệu lực 03 năm) được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 96
Quyết định 631/QĐ-LĐTBXH Công bố danh mục thủ tục hành chính không thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
Quyết định 633/QĐ-UBDT Về việc Quy định về đánh giá, phân loại công chức, viên chức hằng năm hiện đang công tác tại các Vụ, đơn vị thuộc cơ quan Ủy ban Dân tộc
Quyết định 64/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 18 thuốc nước ngoài (thuốc điều trị ung thư đăng ký lần đầu - số đăng ký có hiệu lực 02 năm) được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 96
Quyết định 642/QĐ-UBDT Sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
Quyết định 645/QĐ-LĐTBXH Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - thương binh và xã hội
Quyết định 65/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 135 thuốc nước ngoài được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 96
Quyết định 654/QĐ-BTP Về việc công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực quốc tịch thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp
Quyết định 663/QĐ-TANDTC Về số lượng lãnh đạo, quản lý cấp phó đối với Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
Quyết định 673/QĐ-LĐTBXH Về việc công bố thủ tục hành chính lĩnh vực giảm nghèo thuộc phạm vi chức năng quản lí nhà nước của Bộ Lao động - thương binh và xã hội
Quyết định 686/QĐ-BNN-TY Về việc tạm ngừng nhập khẩu gia cầm và sản phẩm gia cầm từ Hoa Kỳ
Quyết định 70/QĐ-QLD Về việc thu hồi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
Quyết định 706/QĐ-BXD Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2016
Quyết định 709/QĐ-BCT Phê duyệt Kế hoạch thực hiện vận hành Thị trường bán buôn điện cạnh tranh thí điểm năm 2017
Quyết định 710/QĐ-BTC Về việc Triển khai việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng bằng phương thức điện tử
Quyết định 715/QĐ-BYT Về việc quy định mã số thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế
Quyết định 718/QĐ-BVHTTDL Về việc ban hành Bộ Quy tắc ứng xử văn minh du lịch
Quyết định 72/QĐ-QLD Về việc ban hành danh mục 02 thuốc sản xuất gia công được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam
Quyết định 728/QĐ-BNN-CN Về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong lĩnh vực chăn nuôi
Quyết định 738/QĐ-BNN-KHCN Tiêu chí xác định chương trình, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, danh mục công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp
Quyết định 748/QĐ-LĐTBXH Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động thuộc phạm vi chức năng quản lí nhà nước của Bộ Lao động - thương binh và xã hội
Quyết định 767/QĐ-BTC Về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư thuộc phạm vi chức năng quản lí nhà nước của Bộ tài chính
Quyết định 767/QĐ-BVHTTDL Về việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho lãnh đạo, công chức, viên chức các đơn vị thuộc bộ văn hóa, thể thao và du lịch năm 2017
Quyết định 771/QĐ-TCHQ Về việc công bố số điện thoại và địa chỉ thư điện tử để thực hiện việc cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử theo quyết định số 33/2016/QĐ-TTg
Quyết định 784/QĐ-BYT Về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và thủ tục hành chính được bãi bỏ tại thông tư liên tịch số 20/2016/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 30/6/2016 về hướng dẫn khám giám định bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học đối với người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ
Quyết định 789/QĐ-BTNMT Về việc ủy quyền phê duyệt các đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản sử dụng nguồn vốn góp của tổ chức, cá nhân
Quyết định 79/QĐ-BXD Công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng
Quyết định 810/QĐ-BGTVT Về việc công bố sửa đổi thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lí của Bộ Giao thông vận tải
Quyết định 812/QĐ-BLĐTBXH Về việc công bố các thủ tục hành chính mới về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Quyết định 813/QĐ-NHNN Về chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết 30/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ
Quyết định 816/QĐ-BHXH Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và chế độ quản lí của các phòng nghiệp vụ thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Quyết định 819/QĐ-BKHCN Về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lí của bộ khoa học và công nghệ
Quyết định 824/QĐ-BTC Quy định chế độ khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác của các Tổng cục và cấp Cục (và đơn vị tương đương) tại các địa phương
Quyết định 831/QĐ-BYT Về việc ban hành mẫu hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầ
Quyết định 845/QĐ-KTNN Quy định về mẫu trang phục, chế độ quản lý, sử dụng trang phục của cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán nhà nước
Quyết định 847/QĐ-LĐTBXH Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực trẻ em thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - thương binh và xã hội
Quyết định 866/QĐ-BYT Về việc Phê duyệt tài liệu “Chuẩn năng lực lãnh đạo quản lý cơ bản của Giám đốc Bệnh viện”
Quyết định 867/QĐ-BYT Về việc Phê duyệt tài liệu “Chuẩn năng lực lãnh đạo, quản lý cơ bản của Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”
Quyết định 868/QĐ-BYT Về việc Phê duyệt tài liệu “Chuẩn năng lực lãnh đạo, quản lý cơ bản của Viện trưởng các Viện thuộc lĩnh vực y tế dự phòng, Giám đốc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật”
Quyết định 869/QĐ-BYT Về việc Phê duyệt tài liệu “Chuẩn năng lực cơ bản của Thanh tra Y tế”
Quyết định 888/QĐ-TCHQ Ban hành Quy chế thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến trong ngành Hải quan
Quyết định 898/QĐ-BYT Về việc ban hành Hướng dẫn quy trình kỹ thuật hỗ trợ điều trị vết thương bằng máy PlasmaMed
Quyết định 902/QĐ-BNN-TY Về việc tạm ngừng nhập khẩu thịt và sản phẩm thịt gia súc, gia cầm từ Braxin
Quyết định 902/QĐ-BTC Về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài chính
Quyết định 924/QĐ-BNN-TCLN Ban hành Bảng mã HS đối với hàng hóa là động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm
Quyết định 925/QĐ-BKHCN Về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Khoa học và Công nghệ
Quyết định 932/QĐ-TANDTC Ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với công chức, viên chức và người lao động trong Tòa án nhân dân
Quyết định 942/QĐ-BTC Sửa đổi, bổ sung danh mục bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy ban hành kèm theo thông tư số 304/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Quyết định 945/QĐ-BYT Về việc ban hành danh mục 234 sinh phẩm chẩn đoán invitro được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 32
Quyết định 957/QĐ-BCT Áp dụng biện pháp chống bán phá giá tạm thời đối với một số mặt hàng thép hình chữ H có xuất xứ từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (bao gồm cả Hồng Kông)
Quyết định 964/QĐ-BXD Công bố hướng dẫn quy đổi chi phí đầu tư xây dựng công trình
Quyết định 966/QĐ-TCHQ Ban hành Quy chế khen thưởng đột xuất các lĩnh vực công tác của Tổng cục Hải quan và thưởng tiền hỗ trợ cho tập thể, cá nhân lập được thành tích trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm thuộc lĩnh vực Hải quan
Quyết định 967/QĐ-BHXH Về việc ban hành Quy chế Bảo đảm an toàn thông tin trong ứng dụng công nghệ thông tin của ngành Bảo hiểm xã hội
Quyết định 970/QĐ-BXD Về việc ban hành Quy định về chi phí sát hạch phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Quyết định 972/QĐ-BNV Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Người cao tuổi Việt Nam
Quyết định 98/QĐ-TCHQ Về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học Tổng cục Hải quan
Nghị quyết 18-NQ/TW Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
Nghị quyết 19-NQ/TW Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lí, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
Nghị quyết 39-NQ/TW Về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Quyết định 698/QĐ-CA Về việc công bố án lệ
Quyết định 15/QĐ-VKSTC Ban hành mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố
Quyết định 505/QĐ-VKSTC Ban hành Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự
Quyết định 403/QĐ-TTg Phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020
Quyết định 220/QĐ-CA Về việc công bố án lệ
Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐND Quy định nội dung, mức chi đặc thù thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND Về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 1 Nghị quyết số 01/2015/NQ-HĐND ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015-2020
Nghị quyết 01/2015/NQ-HĐND Về việc thông qua Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2015-2020
Nghị quyết 11/2018/NQ-HĐND Về các nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2018
Nghị quyết 02 /2018/NQ-HĐND Về việc điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án, mức vốn tại Nghị quyết số 12/2017/NQ-HĐND ngày 20 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân huyện Trùng Khánh
Quyết định 44/2011/QĐ-UBND Ban hành quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020
Quyết định 44/2006/QĐ-UBND Về việc thành lập phòng Thông báo và Điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại thuộc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng do tỉnh Ninh Thuận
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND Về điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch đầu tư nguồn vốn ngân sách Nhà nước tỉnh Bến Tre năm 2018
Nghị quyết 15/2017/NQ-HĐND Về kế hoạch đầu tư nguồn vốn ngân sách Nhà nước tỉnh Bến Tre năm 2018
Quyết định 01/2018/QĐ-UBND Quy hoạch Thủy lợi tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035
Quyết định 214/2004/QĐ-UB Về việc quy định một số chính sách và biện pháp phòng chống dịch cúm gà trên địa bàn tỉnh
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND Về việc phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và phối hợp giải quyết đăng ký con dấu cho các doanh nghiệp đầu tư vào các Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Quyết định 25/2006/QĐ-UB Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình y tế quốc gia và chăm sóc sức khỏe ban đầu của tỉnh
Quyết định 41/2004/QĐ-UB Về việc thành lập Ban quản lý dự án chăm sóc sức khoẻ nhân dân tỉnh Gia Lai
Quyết định 08/2003/QĐ-UB Về việc phê duyệt khung giá các dịch vụ kỹ thuật phục hồi chức năng và ngày điều trị của các bệnh, nhóm bệnh điều trị tại Bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng của tỉnh được Bảo hiểm y tế thanh toán
Quyết định 62/2002/QĐ-UB Về việc thành lập bộ phận thường trực triển khai thực hiện Pháp lệnh phí, lệ phí và Nghị định 57/2002/NĐ-CP của Chính phủ ở tỉnh
Nghị quyết 28/2017/NQ-HĐND Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 44/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh về phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2017 (nguồn vốn đầu tư cân đối ngân sách địa phương và vốn thu từ xổ số kiến thiết)
Nghị quyết 48/2017/NQ-HĐND Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 36/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết số 26/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân bổ nguồn thu tiền quyền sử dụng rừng
Nghị quyết 36/2014/NQ-HĐND Về điều chỉnh, bổ sung nghị quyết số 26/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa X, kỳ họp thứ 4 về phân bổ nguồn thu tiền quyền sử dụng rừng
Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND Về phân bổ nguồn thu tiền quyền sử dụng rừng
Nghị quyết 36/2015/NQ-HĐND Về điều chỉnh Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 07 năm 2012 và Nghị quyết số 36/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum
Nghị quyết 16/2017/NQ-HĐND Về phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách Nhà nước (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ) giai đoạn 2016-2020
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND Về phân bổ các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước năm 2018
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND Về quy hoạch xây dựng và phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020
Nghị quyết 12/2012/NQ-HĐND Về việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng và phát triển thuỷ lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Quyết định 41/2011/QĐ-UBND Về việc thành lập quỹ Quốc phòng - An ninh ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND Phê chuẩn đề án hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2018 - 2020
Quyết định 44/2017/QĐ-UBND Ủy quyền phê duyệt giá đất cụ thể; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; cho phép san gạt mặt bằng, hạ cốt nền trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Nghị quyết 45/2017/NQ-HĐND Về phân bổ ngân sách tỉnh năm 2018
Nghị quyết 119/2018/NQ-HĐND Sửa đổi, bổ sung Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo ban hành kèm theo Nghị quyết 104/2017/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND Phê duyệt điều chỉnh định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách cho các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện giai đoạn 2018-2020
Nghị quyết 12/2017/NQ-HĐND Thông qua Đề án " Quản lý và xây dựng hệ thống giết mổ gia súc gia cầm giai đoạn 2018-2020 định hướng đến năm 2030 trên dịa bàn tỉnh Thái Nguyên "
Nghị quyết 27/2018/NQ-HĐND Về kết quả phối hợp giải quyết những vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp
Chỉ thị 03/2004/CT-NHNN Về việc cho vay vốn đối với nông, lâm trường quốc doanh
Quyết định 137/1997/QĐ-NH3 Về việc ban hành quy chế giám sát từ xa đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam
Quyết định 1402/2003/QĐ-NHNN Về việc ban hành Mức thu dịch vụ Thông tin tín dụng
Quyết định 153/2001/QĐ-NHNN Về việc các ngân hàng thương mại cung cấp thông tin tham khảo về lãi suất cho vay cho Ngân hàng Nhà nước
Quyết định 1669/2005/QĐ-NHNN Về việc ban hành Mức thu dịch vụ thông tin tín dụng
Quyết định 17/2008/QĐ-NHNN Về việc cung cấp thông tin về lãi suất phục vụ cho việc xác định lãi suất cơ bản
Quyết định 19/2008/QĐ-NHNN Ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành Ngân hàng (giai đoạn 2008 – 2012)
Quyết định 244/2000/QĐ-NHNN1 Về việc các Ngân hàng Thương mại cung cấp thông tin tham khảo về lãi suất cho vay cho Ngân hàng Nhà nước
Quyết định 3759/QĐ-BYT Về việc ban hành Phương pháp chế biến bảo đảm chất lượng đối với 85 vị thuốc đông y
Quyết định 398/1999/QĐ-NHNN3 Về việc ban hành quy chế giám sát từ xa đối với các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam
Quyết định 47/2007/QĐ-NHNN Về mức thu dịch vụ thông tin tín dụng
Quyết định 3635/QĐ-BYT Về việc ban hành Phương pháp chế biến bảo đảm chất lượng đối với 18 vị thuốc đông y
Quyết định 76/2004/QĐ-UB Về cho phép Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thành phố tiếp nhận bàn giao dự án do Tổ chức Marrie Stopes International (MSI) tài trợ
Nghị quyết 44/2016/NQ-HĐND Phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2017(nguồn vốn đầu tư cân đối ngân sách địa phương và vốn thu từ xổ số kiến thiết)
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND Về việc thông qua điều chỉnh một số chỉ tiêu sử dụng đất đã được Hội đồng nhân dân huyện Trùng Khánh, khóa XIX, kỳ họp thứ 6 thông qua tại Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày 20/12/2017